Tổng quan các nội dung về ôn tập học kỳ 2 môn Văn

Chủ Nhật, 22 tháng 5, 2016

I.  PHẦN ĐỌC HIỂU
1.     Các văn bản đọc hiểu
- Chương thơ Khúc hát sông quê  trích trong trường ca Thời gian khắc khoải của Lê Huy Mậu.
- Lá đỏ của Nguyễn Đình Thi
- Trường Sơn đông, Trường Sơn tây của Phạm Tiến Duật
- Hương thầm của Phan Thị Thanh Nhàn
2. Các dạng hỏi
- Phương thức biểu đạt
- Biện pháp tu từ
- Nội dung từ ngữ/hình ảnh/câu/đoạn/văn bản thơ
- Liên hệ câu thơ/hình ảnh thơ trong các sáng tác khác
- Ý nghĩa của từ ngữ/hình ảnh/câu/đoạn/văn bản thơ
….
II.                PHẦN LÀM VĂN
II.1. Nghị luận xã hội:
- Hiện tượng vô cảm
- Vấn đề môi trường
- Chọn nghề
   2. Dạng hỏi:
    - Quan tâm và giải quyết đến tình huống thực tiễn
    - Nắm vững kĩ năng nghị luận về hiện tượng đời sống
   II.2. Nghị luận văn học
A. TÁC PHẨM “VỢ CHỒNG A PHỦ” CỦA TÔ HOÀI.
1. Vấn đề chi tiết
          - Chi tiết giọt nước mắt
          - Chi tiết tiếng sáo
          - Chi tiết dự định tự tử bằng lá ngón
2. Vấn đề đoạn văn
-         Đoạn văn về đêm tình mùa xuân: “Những đêm tình mùa xuân đã tới …Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi”
-         Đoạn văn về đêm đông Mị cắt dây cứu A Phủ: “Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn…và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi”.
3. Vấn đề tác phẩm
-         Nhân vật A Phủ
-         Nhân vật Mị
-         Giá trị hiện thực, nhân đạo

B. TÁC PHẨM “VỢ NHẶT” CỦA KIM LÂN.
1. Vấn đề chi tiết
          - Chi tiết giọt nước mắt
          - Chi tiết miếng ăn
          - Chi tiết lá cờ đỏ
2. Vấn đề đoạn văn
-         Đoạn văn về tâm sự của bà cụ Tứ với con dâu trong chiều tối Tràng dẫn thị về ra mắt mẹ: “Bà lão cúi đầu nín lặng…Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”
-         Đoạn văn về bữa cơm ngày đói trong buổi sáng hôm sau: “Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi …Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người”
3. Vấn đề tác phẩm
-         Nhân vật Tràng
-         Nhân vật Thị
-         Nhân vật bà cụ Tứ
-         Giá trị hiện thực, nhân đạo
-         Tình huống truyện
C. TÁC PHẨM “RỪNG XÀ NU” CỦA NGUYỄN TRUNG THÀNH.
1. Vấn đề chi tiết
          - Chi tiết đôi bàn tay Tnú
          - Chi tiết lời nói cụ Mết: “chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo”
2. Vấn đề đoạn văn
-         Đoạn văn về cảnh Tnú mẹ con Mai bị tra tấn, Tnú xông vào cứu nhưng không được: “Cây sắt thứ hai …Không, Tnú sẽ không kêu! Không!”
3. Vấn đề tác phẩm
-         Nhân vật Tnú
-         Nhân vật cụ Mết
-         Hình tượng cây xà nu
-         Vẻ đẹp sử thi của tác phẩm
D. TÁC PHẨM “MỘT NGƯỜI HÀ NỘI” CỦA NGUYỄN KHẢI.
1. Vấn đề chi tiết
          - Chi tiết hạt bụi vàng
2. Vấn đề đoạn văn
   Đoạn văn cuối tác phẩm:
     “Cô Hiền hỏi: - Anh ra Hà Nội lần này thấy phố xá thế nào, dân tình thế nào?...cho đất kinh kì chói sáng những ánh vàng”
3. Vấn đề tác phẩm
-         Nhân vật cô Hiền/bà Hiền
-         Nhân vật tác giả
E. MỘT SỐ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
1. Vấn đề chi tiết trong tác phẩm tự sự:
- Xác định được quan niệm về chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm tự sự
- Chỉ ra được vị trí/tần xuất của chi tiết trong tác phẩm tự sự.
- Đánh giá được nội dung, nghệ thuật của chi tiết:
+ Xác định bối cảnh/ lí do dẫn đến xuất hiện chi tiết
+ Trích dẫn chi tiết
+ Nhận xét: Nội dung, nghệ thuật, liên hệ bằng việc phân tích, so sánh, giải thích, bình luận,…
- Lí giải được mối quan hệ của chi tiết đối với sự kiện, cốt truyện, phẩm chất/tính cách nhân vật, chủ đề, quan niệm nghệ thuật của nhà văn,…
2. Vấn đề đoạn văn
- Xác định được quan niệm về đoạn văn/sự kiện trong tác phẩm tự sự
- Chỉ ra được vị trí của đoạn văn trong tác phẩm tự sự.
- Đánh giá được nội dung, nghệ thuật của đoạn văn:
+ Xác định bối cảnh/ lí do dẫn đến xuất hiện đoạn văn
+ Trích dẫn đoạn văn
+ Nhận xét: Nội dung, nghệ thuật, liên hệ bằng việc phân tích, so sánh, giải thích, bình luận,…
- Lí giải được mối quan hệ của đoạn văn đối với sự vận động của cốt truyện, phẩm chất/tính cách nhân vật, chủ đề, quan niệm nghệ thuật của nhà văn,…
3. Vấn đề văn bản
3.1. Vấn đề hình tượng
- Giới thiệu được về hình tượng
- Xác định vị trí của hình tượng trong hệ thống hình tượng của tác phẩm.
- Lí giải các phương diện về nhân vật:
+ Lai lịch
+ Phẩm chất, tính cách
+ Các cảnh ngộ, bước ngoặt số phận
+ Tâm lí, ngôn ngữ, ngoại hình,…
+ Bút pháp nghệ thuật của nhà văn
- Lí giải được mối quan hệ của nhân vật đối với sự vận động của cốt truyện, chủ đề - tư tưởng, quan niệm nghệ thuật của nhà văn.
3.2. Giá trị của tác phẩm
- Xác định thế nào là giá trị của tác phẩm văn học
- Lí giải giá trị hiện thực:
+ Phản ánh hiện thực (thông qua số phận/cuộc đời nhân vật/hình tượng).
+ Nhận thức hiện thực (thông qua mối liên hệ của số phận/cuộc đời nhân vật/hình tượng với hiện thực, nhân vật khác).
- Lí giả giá trị nhân đạo:
+ Đồng cảm, thái độ của nhà văn
+ Sự ngợi ca/ sự trân trọng đối với khát vọng/vẻ đẹp của nhân vật/hình tượng trong quá trình đấu tranh với hoàn cảnh/số phận để khẳng định giá trị nhân văn/tích cực của bản thân/cộng đồng, xã hội, thời đại,…
- Đánh giá vấn đề.
3.3. Tình huống truyện
- Xác định tình huống truyện
- Diễn biến của tình huống
- Ý nghĩa của tình huống:
+ Đối với tính cách/số phận của nhân vật
+ Đối với giá trị của tác phẩm
+ Đối với chủ đề tư ưởng của tác phẩm
+ Quan niệm của nhà văn
-Đánh giá được vai trò của tình huống trong cấu trúc hình thức của tác phẩm.
 * LƯU Ý:
- Một số dạng hỏi: hai ý kiến, nhận định, bình luận,…
- Các kĩ năng phải được xác định rõ ràng trong mối quan hệ lẫn nhau, tránh nhầm lẫn.
F. VẬN DỤNG (CÁC ĐỀ DƯỚI ĐÂY MANG TÍNH MINH HỌA).
Đề 1. Trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, ngay sau câu nói đùa của anh Tràng: “Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về”, nhân vật người vợ nhặt về thật. Anh Tràng đã: “Chậc, kệ!”.
 Về chi tiết này, có người đã trách anh Tràng: “Kệ” là thái độ vô trách nhiệm, biết là chưa chắc nuôi nổi mà lại đồng ý đưa cô ta về. Người khác lại bày tỏ sự cảm thông: Ở vào hoàn cảnh rất éo le, anh Tràng hành động như vậy thật dũng cảm.
Anh/chị suy nghĩ như thế nào về chi tiết này?
HƯỚNG DẪN:
a. Giới thiệu vấn đề:
- Kim Lân là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại. Giọng văn Kim Lân hóm hỉnh mà đôn hậu. Vợ nhặt là tác phẩm xuất sắc của ông, tiêu biểu cho giọng văn ấy.
- Viết Vợ nhặt, Kim Lân chủ yếu thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc của mình thông qua việc ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người lao động.
b. Giải quyết vấn đề:
- Phân tích hoàn cảnh tình huống dẫn đến chi tiết nghệ thuật nói trên
+ Hoàn cảnh chung của dân tộc : nạn đói tràn về
+ Hoàn cảnh anh Tràng : nghèo đói, xấu trai, ế vợ
+ Lần gặp thứ nhất của anh Tràng và người vợ nhặt
+ Lần gặp thứ hai của anh Tràng và người vợ nhặt
+ Nói đùa nhưng làm thật : “chậc, kệ!”
- Các ý kiến nhận định về chi tiết này
+ “Kệ” là thái độ vô trách nhiệm, không biết có nuôi nổi không mà lại đồng ý đưa cô ta về : ý kiến này nói được sự liều lĩnh của anh Tràng nhưng đã có sự đồng nhất ý nghĩa của chữ “kệ” – theo nghĩa thông thường - với thái độ đầy tình người, thấm đẫm lòng nhân hậu của anh Tràng trong trường hợp éo le này.
+ Ở vào hoàn cảnh rất éo le, anh Tràng hành động như vậy thật dũng cảm : ý kiến này đã xác nhận được hoàn cảnh đầy éo le của nhân vật, nhấn mạnh được tính chất hành động của nhân vật theo hướng tích cực, ngợi ca nhưng sắc thái ý nghĩa chưa thật phù hợp, nhất là chưa sát, gần gũi với tư tưởng của Kim Lân.
- Ý kiến phản biện của bản thân
+ Đây là một chi tiết hay, đặc sắc, rất tiêu biểu cho giọng văn Kim Lân.
+ Mục đích chính của việc xây dựng chi tiết này là : ca ngợi tấm lòng nhân hậu của người lao động trong hoàn cảnh đói kém.
+ Anh Tràng có nhiều lí do để từ chối : nhà nghèo ; mẹ không đồng ý ; tôi chỉ nói đùa ; tôi chưa có ý định lấy vợ vào lúc này ….Nhưng anh không hành động như vậy, không phải vì liều, mà vì anh cảm nhận được sự khát khao đến cháy bỏng một tổ ấm gia đình từ người đàn bà lam lũ kia ; vì anh không nỡ đẩy người đàn bà không có chỗ bấu víu đang muốn dựa vào anh ; vì anh được trưởng thành từ một dân tộc có truyền thống “lá lành đùm lá rách” …
+ Vẻ mặt “phớn phở”, tâm trạng vui sướng, cảm giác hạnh phúc, ý thức trách nhiệm của anh Tràng sau đó đã chứng minh cho điều ấy.
- Tiểu kết về đối tượng : “chậc, kệ!” là một chi tiết nghệ thuật độc đáo ; là một kết hợp tuyệt vời giữa sự chân chất, mộc mạc với khao khát sống, hạnh phúc của anh nông dân ít học; giữa tài viết truyện hóm hỉnh với tấm lòng đôn hậu của nhà văn ; tất cả đã làm nên tình người cao đẹp.
c. Kết thúc vấn đề
- Thật là “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”.
Đề 2. Cảm nhận của anh chị về đoạn văn sau:
“ …Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này:
- Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tin rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem…
Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng, mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn. Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ:
- Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ.
Bà lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười:
- Chè đây. – Bà lão múc ra một bát – Chè khoán đây, ngon đáo để cơ.
Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả:
- Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy.
HƯỚNG DẪN:
1. Mở bài: Vài nét về tác giả- tác phẩm- đoạn văn
2. Thân bài:
- Vị trí của chi tiết trong truyện ngắn (tóm tắt : nằm trong phần cuối của truyện ngắn , cụ thể đó là món ăn duy nhất của cả nhà trong buổi sáng ngày hôm sau)
- Ý nghĩa:
+ Chi tiết trên thể hiện tình trạng cùng cực của người dân lao động trong nạn đói 1945
+ Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy nhất của bữa ăn đón nàng dâu mới về. Trong hoàn cảnh của nạn đói năm 1945, khi mà “Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy”, nồi cháo cám lại là món ăn không thể không có.
+ Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ :
Bà cụ Tứ: Người mẹ đảm đang, yêu thương con hết mực (bà đã dậy sớm chuẩn bị bữa ăn cho cả nhà; hơn thế nữa khi cái đói đang rình rập bà vẫn cố gắng để có được bữa ăn giản dị cho con trai của mình; để các con đỡ tủi hờn, bà gọi chệch “cháo cám” là “chè khoán” và tạo không khí vui vẻ trong bữa ăn).
Tràng: “Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ”, cách ứng xử này vừa cho thấy Tràng là người chồng có trách nhiệm với nỗi thẹn không thể dành cho người vợ mới cưới của mình một bữa ăn đủ đầy; vừa cho thấy Tràng là người con hết sức khéo léo trong cách cư xử với mẹ, hiểu rõ được hoàn cảnh của gia đình mình.
Vợ Tràng: qua chi tiết này ta càng khẳng định được sự thay đổi về tính cách của vợ Tràng, hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chồng. Điều đó cũng cho thấy vợ Tràng là người tế nhị, thị đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới.
+ Nồi cháo cám là nồi cháo của tình thân, tình người , niềm tin và hy vọng.
+ Chi tiết thể hiện tài năng của nhà văn Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.
- Kết bài: Đánh giá, nhận xét một cách khái quát về chi tiết nồi cháo cám và ba nhân vật.

Đề 3: Hình ảnh về miếng ăn trong “Vợ nhặt”
a. Giải thích hình ảnh miếng ăn:
- Miếng ăn là nhu cầu thiết yếu, tối thiểu của con người để duy trì sự sống. Đồng thời, miếng ăn là hành vi/ứng xử văn hóa của con người;
- Trong tác phẩm nhiều lần tác giả viết về miếng ăn
b. Bình luận/đánh giá
* Hiện thực:
- Bối cảnh: Tác phẩm viết dựa trên nạn đói cuối 1944 đầu 1945, nên đặt con người vào tình thế éo le, bất hạnh/bi đát:
- Dẫn chứng:
+ Hai lần gặp Thị của Tràng: Tràng cất lời hò để chọc ghẹo mấy cô: “cơm trắng mấy giò”. Thị tìm mọi cách (cử chỉ, điệu bộ, hành động) để có được miếng ăn: “bốn bát bánh đúc”.
+ Buổi sáng hôm sau: người kể chuyện đặc tả bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại: lùm rau chuối thái rối, muối trắng, cháo loãng, cháo cám.
- Nhận xét:
+ Đối với Tràng, Thị: nhấn mạnh cái nghèo, cái xấu trai (Tràng); cái đói khổ, cái chết đến gần, đánh mất cái duyên dáng, tình thương để có miếng ăn xoàng xĩnh (Thị).
+ Gia đình Tràng: Người mẹ già nghèo, đói khổ, đáng thương (bà cụ Tứ); hạnh phúc mong manh, tủi hờn, éo le của đôi vợ chồng trẻ (Tràng, Thị).
* Khát vọng:
- Bối cảnh: Trong nạn đói, trong hoàn cảnh khốc liệt giao tranh giữa sự sống và cái chết, các nhân vật thể hiện được vẻ đẹp của khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, phẩm hạnh con người.
- Dẫn chứng:
+ Hai lần gặp thị của Tràng: miếng ăn “cơm trắng mấy giò” trong lời hò và cho Thị có được miếng ăn: “bốn bát bánh đúc”.
+ Buổi sáng hôm sau: người kể chuyện đặc biệt chú ý đến cử chỉ, điệu bộ, lời nói của người mẹ trong bữa cơm ngày đói: nói chuyện vui, vui vẻ, ân cần, chu đáo,…
- Nhận xét:
+ Đối với Tràng, Thị: thể hiện lãng mạn, ước mơ, lòng tốt khi cưu mang người có hoàn cảnh khốn cùng (Tràng); khát vọng mãnh liệt về sự sống, về gia đình (Thị).
+ Gia đình Tràng: Gia đình hạnh phúc. Mọi người gắn bó, san sẻ, hòa đồng, cảm thông. Họ nỗ lực vượt lên hoàn cảnh để tìm đến hạnh phúc, sự yêu thương, sống cho ra người.
c. Đánh giá
-  Ý nghĩa của chi tiết miếng ăn trong Vợ nhặt  nhấn mạnh đến giá trị hiện thực (số phận của con người trong nạn đói); giá trị nhận đạo, thông điệp nghệ thuật của nhà văn (trong cái đói, họ nghĩ đến con đường sống, sống cho ra người).
- Chi tiết miếng ăn, vì thế tạo được sự kiện có ý nghĩa, sự vận động của cốt truyện, tính cách, tâm lí nhân vật.
-  Trong cuộc sống hôm nay, khi miếng ăn không quá bức bách (con người không phải đối mặt với nạn đói, rơi vào giao tranh sự sống – cái chết) thì chúng ta cần coi trọng hành vi văn hóa về miếng ăn (ăn quả nhớ kẻ trồng cây, một miếng khi đói bằng một gói khi no, lời chào cao hơn mâm cỗ,…) nhằm tạo môi trường, xã hội văn minh, nhân ái.
Đề 4.  Hình ảnh giọt nước mắt trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
1. Khái quát:
- Vài nét về tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, vị trí, xuất xứ tác phẩm)
- Chi tiết giọt nước mắt xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm làm xúc động lòng người, góp phần quan trọng thể hiện tâm lí nhân vật, tư tưởng tác phẩm và điển hình cho nghệ thuật của Tô Hoài.
2. Cảm nhận:
a. Nêu chi tiết:
Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, hình ảnh giọt nước mắt nhiều lần xuất hiện gắn liền với tình cảnh éo le của hai nhân vật Mị và A Phủ:
- Khi mới bị bắt về làm dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra, có tới hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc.
- Mị bỏ trốn về nhà, hai tròng mắt còn đỏ hoe…nức nở. Nghe lời của cha, Mị chỉ bưng mặt khóc.
- Đêm mùa xuân, Mị bị A Sử trí đứng vào cột. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được.
- Đêm mùa đông, Mị trở dậy thổi lửa. Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại.
b. Ý nghĩa nội dung và nghệ thuật.
- Nội dung
+ Phản ánh tình cảnh éo le, ngang trái, số phận cùng khổ, bất hạnh của Mị và A Phủ.
+ Thể hiện sâu sắc sức sống tiềm tàng, tinh thần phản kháng, khát vọng sống của các nhân vật.
+  Góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của tác phẩm
- Nghệ thuật
  Là những chi tiết quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sắc nét thế giới nội tâm, diễn biến tâm lí của nhân vật.
3. Đánh giá:
- Giọt nước mắt của Mị và A Phủ để lại trong lòng đôc giả những ấn tượng sâu sắc, khơi dậy lòng thương, sự cảm thông trân trọng với số phận bất hạnh của con người.
- Trong những tình cảnh éo le, bất hạnh, mỗi người trong chúng ta không được đánh mất niềm tin, khát vọng sống của bản thân. 

Đề 5: Cảm nhận về chi tiết tiếng sáo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ -Tô Hoài.
Gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt đến chi tiết tiếng sáo
2. Thân bài:
a. Khái quát về tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, vị trí, xuất xứ tác phẩm)
- Vai trò của chi tiết trong tác phẩm: Chi tiết tiếng sáo xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm góp phần quan trọng thể hiện tâm lí nhân vật, tư tưởng tác phẩm và điển hình cho nghệ thuật của Tô Hoài.
b. Cảm nhận về chi tiết:
*. Nêu chi tiết:
- Mị thổi sáo giỏi. Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo.Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
- Hồng Ngài vào xuân.  Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi.
 Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bồi hồi. Mị ngồi nhẩm theo bài hát của người đang thổi:
“Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Tao không có con trai con gái
Tao đi tìm người yêu
- Và đến lúc say, Mỵ nghĩ đến tình cảnh của mình. “ Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra . Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lơ lửng bay ngoài đường”:
“Anh ném pao em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi”
- Đến khi bị trói. Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi:
Em không yêu, quả pao rơi rồi.
 Em yêu người nào, em bắt pao nào…”
Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa”.
*. Ý nghĩa:
 - Tiếng sáo mở ra một không gian xa xôi của núi rừng Tây Bắc. Tiếng sáo biểu hiện cho vẻ đẹp của phong tục, nét đẹp văn hóa người dân miền núi khi mùa xuân về.
- Tiếng sáo đại diện cho tài năng của con người
- Là biểu tượng cho tiếng gọi cuộc sống, tình yêu; nó đã lay gọi, khơi gợi lòng yêu đời, yêu cuộc sống tự do trong Mị.
- Tiếng sáo tác động và góp phần thể hiện diễn biến tâm lí của Mị, là động lực thúc đẩy Mị đi đến hành động chuẩn bị đi chơi xuân: tiếng sáo gợi lại quá khứ tươi đẹp ,ước mơ về cuộc sống hạnh phúc,đồng thời tiếng sáo là chất xúc tác trực tiếp khơi gợi sức sống tiềm tàng của Mị.
- Thể hiện tư tưởng của tác phẩm: sức sống con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ chờ cơ hội bùng lên.
* Đánh giá:
-  Tiếng sáo là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc, được nhắc lại nhiều lần trong tác phẩm, được miêu tả từ gần đến xa, được tái hiện qua nhiều cung bậc: lấp ló đầu núi, văng vẳng ngoài đường, rập rờn trong đầu Mị.
- Tiếng sáo được miêu tả với ngôn ngữ giàu hình ảnh.
- Chi tiết tiếng sáo góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm. Nếu tiếng chân ngựa đạp vào vách là sự lên tiếng của hiện thực phũ phàng thì tiếng sáo lại là hiện thân của những ước mơ, hoài niệm.
- Tiếng sáo là âm thanh của khát vọng sống, tự do trong mỗi người. Dù trong hoàn cảnh nào,  hãy luôn giữ khát vọng sống, khát vọng tự do và hạnh phúc.
3. Kết bài:
Khẳng định vai trò của chi tiết tiếng sáo trong tác phẩm.
Đề 6. Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật Mị và bình luận ngắn gọn về quan niệm sống của thanh niên hiện nay: “Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn…và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi”.
Hướng dẫn:
a. Xác định vị trí của đoạn văn
- Thuộc đoạn cuối của phần 1 “Vợ chồng A Phủ”
- Khái quát ngắn gọn về Mị trước khi có hành động cát dây trói cứu A Phủ
-> Đoạn văn thể hiện rõ được vẻ đẹp của sức sống tiềm tàng của Mị
b. Nhân vật Mị trong tác phẩm
* Thời điểm trước lúc cắt dây trói cho A Phủ
Lúc đầu, Mị như thờ ơ, tâm hồn Mị ít nhiều bị chai sạn. Mị không nói lời nào: “Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức thổi lửa suốt đêm… Mấy đêm nay như thế, Mị đều thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là xác chết đứng đấy cũng thế thôi”
 Dần dần, hình ảnh A Phủ bị trói đứng, bị rét, bị đói, có thể chết đã làm cho Mị không yên lòng. Thời gian trôi đi, nỗi đau thể xác của A Phủ càng nặng, hình như càng làm cho tình thương của Mị với A Phủ cũng tăng lên. Nhưng đêm nay,  “dưới ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai con mắt A Phủ vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” vì đau khổ và tuyệt vọng của A Phủ. Chính dòng nước mắt “lấp lánh” kia đã chạm được đến đáy sâu chứa tình người bị chôn vùi trong Mị. Nó làm cho Mị nhớ lại nỗi tuyệt vọng của mình ngày trước bị A Sử trói “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được” và nghĩ đến người đàn bà bị Pá Tra trói đến chết.
* Hành động, tâm trạng của Mị khi cắt dây trói, giải thoát cho A Phủ
Từ chỗ thương mình, tâm hồn Mị dấy lên nhận thức sâu sắc về tội ác của cha con thống lí chúng nó thật độc ác
- Mị cảm thông sâu sắc với những con người cùng chung cảnh ngộ. Mị như nhìn thấy trước cái điều gì sẽ chờ đón A Phủ trong những ngày sắp tới “cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết… Người kia việc gì mà phải chết thế?”
Mị nhớ lại đời mình, Mị tưởng tượng nếu A Phủ trốn được, Pá Tra sẽ bảo Mị cưởi trói cho nó và sẽ chết ngay trên cọc trói. Nghĩ thế, nhưng tình thương đã lấn át tất cả “làm sao Mị cũng không thấy sợ”. Mị sẵn sàng thế mạng cho A Phủ. Giây phút quyết định ấy là giây phút đẹp nhất trong cuộc đời Mị, nó biến Mị thành con người cao thượng. Mị đã đi đến một hành động táo bạo: “Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây…”
* Hành động, tâm trạng Mị sau khi cắt dây trói cho A Phủ
 A Phủ được cởi trói thì Mị lại “hốt hoảng”. Mị chỉ thì thào nói với A Phủ cũng như tự nói với mình “Đi ngay!” rồi Mị nghẹn lại, A Phủ khuỵu xuống. Nhưng trước cái chết đang ập đến, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. “Rồi Mị cũng vụt chạy ra”… “Mị vẫn băng đi”. Đuổi kịp A Phủ, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt “A Phủ cho tôi đi … ở đây thì chết mất”.
Thế là “Hai người lẳng lặng đỡ nhau lao xuống dốc núi” trốn khỏi Hồng Ngài, đến Phiềng Sa để tìm lẽ sống, làm lại cuộc đời.
c. Đánh giá:
- Đoạn văn bản thể hiện rõ vẻ đẹp về quá trình nhận thức, hành động của Mị về thân phận, số phận của những người bị áp bức, bóc lột. Đặc biệt, là vẻ đẹp của khát vọng đấu tranh tìm sự sống có ý nghĩa: tự do, hạnh phúc.
- Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật
+ Tạo tình huống hành động cho tác phẩm
d. Bình luận về quan niệm sống
- Nhân vật Mị trong đoạn trích thể hiện quá trình nhận thức sâu sắc về sự sống có ý nghĩa thông qua hành động quyết liệt, tích cực.
- Thanh niên ngày nay cần xây dựng quan niệm sống tích cực, một thái độ sống khỏe khoắn, một cách sống đúng đắn đem lại cho chúng ta nhiều bài học sâu sắc.
- Phê phán những người bi quan, yếu đuối, thiếu bản lĩnh đã nhanh chóng bị sóng gió cuộc đời quật ngã, không thể đứng dậy sau thất bại, đau khổ.
- Sống lạc quan song không nên huyễn hoặc, ảo tưởng.
=> Cần có liên hệ bản thân phù hợp
Đề 7. Về chi tiết đôi bàn tay của Tnú trong tác phẩm “ Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành
     Hướng dẫn:      
 Chi tiết đôi bàn tay của Tnú là chi tiết để lại những ấn tượng sâu sắc, mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng của tác phẩm. Đôi bàn tay Tnú luôn xuất hiện trong những diễn biến quan trọng của cuộc đời anh.
a.     Khi còn lành lặn
- Đó là đôi bàn tay dũng cảm đi làm liên lạc trước những hành động tội ác nhằm đe dọa, khủng bố của kẻ thù (chặt đầu anh Sút, chặt đầu bà Nham).
- Là đôi bàn tay trung thực, bộc trực, gan góc cầm một hòn đá, tự đập vào đầu, chảy máu ròng ròng…khi học chữ thua Mai.
- Bàn tay dũng cảm, mưu trí khi ngày đêm xé rừng, vượt suối mang thư, công văn đi làm liên lạc cho anh Quyết.
- Bàn tay tín nghĩa, trung thành với cách mạng khi bị bắt, bị tra hỏi: Cộng sản ở đâu? Tnú đặt tay lên bụng nói: ở đây này.
- Vượt ngục trở về, bàn tay Mai cầm tay Tnú vừa xấu hổ vừa yêu thương => Đôi bàn tay của yêu thương, nghĩa tình.
-  Bàn tay Tnú lấy đá trên núi Ngọc Linh về mài vũ khí chống giặc => Nhận thức rõ về con đường đấu tranh, tiếp nối vai trò lãnh đạo cách mạng theo di nguyện anh Quyết
     b. Khi xông ra cứu vợ con và bị đốt.
- Chứng kiến cảnh vợ con bị đánh “Anh đã bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay”
- Với 2 bàn tay không Tnú xông ra cứu vợ con Hai cánh tay rộng như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai => Đôi bàn tay Tnú thể hiện lòng yêu thương vợ con và sự căm thù trước tội ác của giặc Mỹ.
- Tnú không cứu được vợ con, anh bị bắt, chúng quấn giẻ lên mười đầu ngón tay Tnú” đốt. Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón…Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc” =>Bàn tay Tnú là chứng tích cho tội ác, sự tàn bạo của kẻ thù. Là hiện thân cho lòng căm thù giặc, cho ý chí và nghị lực phi thường của Tnú
- “Lửa đã tắt trên mười đầu ngón tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu giữa nhà vẫn đỏ. Xác mười tên giặc ngổn ngang quanh đống lửa đỏ” => Bàn ta Tnú khơi nguồn cho sức mạnh phản kháng tiêu diệt kẻ thù.
- Tnú đi lực lượng, mười ngón tay mỗi ngón chỉ còn 2 đốt vẫn bắn được súng và tiêu diệt kẻ thù
- Trong một trận công đồn, Tnú xuống hầm chỉ huy của giặc, Tnú dùng bàn tay mỗi ngòn đã cụt một đốt để giết chết thằng Dục ( với Tnú mọi thằng giặc đều là thằng dục)
=> Bàn tay quả báo thể hiện chân lý Chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo
      c. Ý nghĩa - Bài học
- Chỉ với đôi bàn tay yêu thương, quả cảm, căm thù, kiên cường của Tnú thôi là chưa đủ để bảo vệ vợ con và bảo vệ mình. Với hai bàn tay trắng và đơn độc, Tnú đã   thất bại.
- Khi có nhiều bàn tay đoàn kết lại để cầm vũ khí, kẻ thù sẽ bị tiêu diệt, lửa sẽ tắt, vết thương sẽ lành...
 - Bàn tay Tnú là bàn tay của nghị lực sống, của sức mạnh chiến đấu không gì có thể dập tắt được của con người Tây Nguyên, chứng minh cho chân lý: phải dùng bạo lực cách mạng mới có thể đánh đổ bạo lực phản cách mạng
- Hình ảnh bàn tay Tnú làm ngời sáng lên những vẻ đẹp phẩm chất của thế hệ trẻ Tây Nguyên thời chống Mĩ.
- Là hình ảnh góp phần tạo nên chất sử thi cho tác phẩm, kết tinh tài năng của nhà văn. Đây là chi tiết nhỏ làm nên tài năng lớn.
- Mỗi thế hệ hôm nay cần biết ơn, tri ân các thế hệ cha ông đi trước.
- Trong cuộc sống, những thất bại, mất mát luôn làm chúng ta đau đớn, nhưng điều quan trọng là bản thân mỗi chúng ta phải tự rèn luyện bản lĩnh, ý chí để không gục ngã, để chiến thắng chính mình và nghịch cảnh.
- Để thành công, con người cần biết yêu thương, đoàn kết...

Đề 8: Hiện nay, ở rất nhiều điểm công cộng như rạp chiếu phim, các cửa hàng bán đồ ăn nhanh, công viên giải trí,... nhiều người dường như quên cách xếp hàng mà cứ chen lấn, xô đẩy, tạo nên những hình ảnh vô cùng xấu xí.
Anh (chị) hãy viết bài văn bàn về văn hóa xếp hàng nơi công cộng ở Việt Nam hiện nay?
Hướng dẫn;
1. Thực trạng của vấn đề:
- Nhiều vụ việc chen lấn, tranh giành nơi đông người được báo chí phản ánh thời gian qua cho thấy hình ảnh không đẹp trong văn hóa ứng xử nơi công cộng của một bộ phận xã hội mà đáng nói là giới trẻ lại chiếm số đông.
- Dẫn chứng?
2. Nguyên nhân:
- Ý thức của một số người dân còn kém, không chịu xếp hàng chờ đến lượt mà cứ xô đẩy, tranh giành.
- Tâm lí hám lợi, vị kỉ.
- Đôi khi những người sống có ý thức, có văn hóa, tuân theo hàng lối, nhắc nhở người khác thường bị thua thiệt, thậm chí bị coi là khác người. Chính tâm lí đó cũng góp phần không nhỏ khiến văn hóa xếp hàng, ứng xử nơi công cộng không được coi trọng.
- Nhân viên an ninh, lực lượng bảo vệ chưa có các biện pháp mạnh, kiên quyết để chấm dứt tình trạng trên.
3. Hậu quả:
- Tạo nên tình trạng hỗn loạn nơi công cộng, không đẹp mắt.
- Tạo nên hình ảnh xấu về đất nước và con người Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế.
- Khiến cho người ngoài nhìn vào cũng cảm thấy xấu hổ cho văn hóa xếp hàng của người Việt.
4. Biện pháp khắc phục:
- Tăng cường bố trí nhân viên an ninh, từ chối phục vụ hoặc mời ra khỏi hàng những người có hành vi thô lỗ, chen ngang.
- Giáo dục ý thức con người từ khi còn nhỏ.
5. Bài học nhận thức và hành động:
- Văn hóa xếp hàng thể hiện sự văn minh trong ứng xử nơi công cộng, thể hiện sự tôn trọng cộng đồng và bản thân mỗi người.
- Nghiêm túc thực hiện việc xếp hàng ở những nơi công cộng và nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.

Đề 9: Lời cảm ơn
a. Gii thích vấn đề : Lời cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa, là hành vi văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội. Trong ứng xử giữa cộng đồng, khi lời cảm ơn được trình bày một cách chân thành, một mặt phản ánh phẩm chất văn hóa của cá nhân, một mặt giúp mọi người dễ cư xử với nhau hơn. Trong nhiều trường hợp, lời cảm ơn không chỉ đem niềm vui tới người nhận, chúng còn trực tiếp giải tỏa khúc mắc, gỡ rối các quan hệ, và con người cũng vì thế mà sống vị tha hơn.
b. Nêu được biểu hiện của lời cảm ơn:
 - Trong xã hội việc nói lời cảm ơn diễn ra ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong các mối quan hệ xã hội của con người/ của thanh niên.
- Nhận xét: Tích cực, chưa tích cực
c. Nguyên nhân:
- Khách quan: Có thể do áp lực của công việc/ áp lực của xã hội hoặc hoặc do mặt trái cơ chế thị trường khiến con người quên đi điều nhỏ bé, tối thiểu mà đề cao bản thân mình,...
- Chủ quan: Có thể con người vô cảm mà quên nói lời cảm ơn; hoặc do coi quá coi trọng cá nhân/ tài năng của mình mà không cần nói lời cảm ơn,…
d. Giải pháp: Xã hội/các môi trường con người cần coi trọng lời cảm ơn, coi đó là nét văn hóa cần thiết trong văn hóa ứng xử. Tuyên truyền, giáo dục con người ở các môi trường sống cụ thể: Gia đình, nhà trường, nơi công cộng, cơ quan, doanh nghiệp bằng nhiều hình thức: nêu gương, học tập, rèn luyện, việc tử tế,…
* Bài học cho bn thân, nhất là đối với thế hệ trẻ về vn đề nói lời cảm ơn:
- Lời cảm ơn tuy nhỏ bé chỉ là lời nói xã giao nhưng đó là một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của con người, là một hành động cần thiết trong những mối quan hệ giao tiếp hằng ngày.
-  Nhưng phải nhớ rằng, lời nói luôn phải thống nhất với hành động cụ thể, phải xuất phát từ tận đáy lòng chân thành, tránh lối nói sáo rỗng, khẩu hiệu. Mỗi người chúng ta càng không nên dè sẻn lời cảm ơn mà ngược lại, hãy nói cảm ơn  khi cần thiết. Nếu chúng ta biết cảm ơn những người xung quanh thì những mối quan hệ đó sẽ tốt hơn rất nhiều, con người sẽ không rơi vào lối sống vô cảm.
Đề bài 9:
     Môi trường có quan hệ mật thiết với đời sống con người. Nhưng hiện nay, môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng và nan giải. Anh (chị) hãy trình bày ý kiến của mình về nguyên nhân, thực trạng, giải pháp cho vấn đề môi trường nước hiện nay.
Định hướng làm bài:
1. MB: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
2. TB:
2.1. Giải thích:
- Khái niệm: Môi trường là phần không gian bao quanh sinh vật mà ở đó cá yếu tố tự nhiên cấu tạo nên môi trường có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Bao gồm 4 yếu tố: Môi trường đất, môi trường trên cạn (mặt đất và bầu khí quyển), môi trường nước, môi trường sinh vật (thực vật, động vật và con người).
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Môi trường là điều kiện tự nhiên trên trái đất có quan hệ mật thiết hài hòa với cuộc sống con người để cùng tồn tại và duy trì sự sống. Nếu mất cân bằng một phương diện nào về điều kiện tự nhiên sẽ ảnh hưởng đến sự sống trên trái đất và đời sống con người.
2.2. Bàn luận:
 - Môi trường có quan hệ mật thiết với đời sống con người. Nhưng hiện nay, môi trường nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng và nan giải.
- Thực trạng:
+ Nguồn nước trên đất liền đang bị ô nhiễm và cạn kiệt: Sông, ngòi, ao, hồ…lưu lượng  nước ngày càng thấp. Nước nhiễm bẩn với nhiều chất độc hại ảnh hưởng sức khỏe con người.
Ví dụ: 5/2016, cá tôm nuôi lồng bè trên sông Bưởi chảy qua huyện Thạch Thành – Thanh Hóa chết 100%, thiệt hại hàng trăm tỉ đồng. Nguyên nhân do nhà máy mía đường Hòa Bình – Thanh Hóa sả thải tràn ra sông do hệ thống sả thải chưa hoàn thiện. Hóa chất nhiễm nguồn nước ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi và đời sống con người.
Lưu lượng nước trên sông Hồng cạn từ 3-5m so với trước đây, do khai thác cát sỏi trái phép trên sông. Nguy cơ cao hạ lưu sông Hồng lượng phù sa giảm sút, thiếu nước.
+ Nguồn nước biển lại ngày càng dâng cao, xâm hại đất liền nhưng cũng ô nhiễm với nhiều hóa chất độc hại làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới thủy quyển và đời sống con người.
Ví dụ: Ở VN: Cá biển miền Trung chết hàng loạt trôi dạt vào bờ từ các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thanh Hóa, ra Thái Bình… ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống vật chất tinh thần của người dân.
 Môi trường đại dương mênh mông bị xâm hại. Nạn thủy triều đỏ (sự nở hoa của loài tảo độc) lan rộng. Công chúng thường cho rằng ô nhiễm môi trường là nguyên nhân dẫn đến thủy triều đỏ, vì các loại tảo HAB phát triển mạnh trên các chất dinh dưỡng chứa trong nước thải và chất gây ô nhiễm
Thủy triều đỏ khiến cá chết hàng loạt ở nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Mexico, Canada và Trung Quốc. Khoảng 36 tấn cá chết ở Hồng Kông vào cuối năm 2015 được cho là do hiện tượng này. Năm 2013, thủy triều đỏ tại bờ biển đảo Borneo, phần do Malaysia kiểm soát (đảo chia làm ba phần thuộc chủ quyền của ba nước Brunei, Indonesia và Malaysia), làm hai người thiệt mạng, sau khi họ ăn sinh vật biển bị nhiễm độc. 
+ Nhiều địa phương trên thế giới thiếu nước sinh hoạt. 30% số lượng người không được sử dụng nước sạch. Nước nhiễm chất độc hại hủy hoại đến sinh vật. Dịch, bệnh nảy sinh theo nguồn nước.
- Nguyên nhân:
+ Con người chưa nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống xung quanh nên ảnh hưởng đến nguồn nước.
+ Chưa hiểu rõ vai trò của nước sạch trong đời sống sinh vật và con người nên không có ý thức bảo vệ nguồn nước.
+ Nhận thức của con người về bảo vệ môi trường cũng như môi trường nước còn hạn chế. Vì lợi ích cá nhân nên một số sử dụng nguồn nước tùy tiện.
+ Một số công ty nhà máy….vì lợi nhuận trước mắt không xử lí nước thải đúng quy trình, sả thải trực tiếp ra sông, hồ, ra biển … nên làm ô nhiễm nghiêm trọng, khiến nước có nhiều hóa chất độc hại.
Ví dụ:  Khu Công nghiệp Vũng Áng - Hà Tĩnh là một trong những nguyên nhân sả thải làm ô nhiễm biển miền Trung. Có công ty đổ chất thải lỏng trên biển với nhiều hình thức gian lận. Lấy giấy xuất cảng hàng hóa sang Đài Loan nhưng thực chất ra biển Đông đổ, sau đó lấy giấy nhập cảng và xuất cảng giả từ Đài Loan trở về….
- Giải pháp:
+ Yêu cầu HS đề xuất giải pháp khắc phục được những nguyên nhân trên một cách thiết thực.
+ Đề xuất cá nhân hs:
2.3. Bài học nhận thức và hành động:
- Cần hiểu rõ vai trò của môi trường nói chung và môi trường nước trong việc duy trì sự sống trên trái đất và sức khỏe con người.
- Có thái độ đấu tranh thiết thực kiên quyết với những hành động sai trái làm ô nhiễm hủy hoại môi trường sống.
 - Chung tay bảo vệ môi trường từ việc làm thiết thực nhất.
3. KB: Đánh giá chung vấn đề.










Chia sẻ bài viết ^^
Other post

All comments [ 0 ]


Your comments