Hướng dẫn ôn tập bài Vợ nhặt của Nhà văn Kim Lân
Thứ Ba, 26 tháng 5, 2015
1. Nhân vật bà
cụ Tứ
*Về
nhân vật này HS cần chú ý các nội dung chính sau:
1.1. Là một người mẹ nghèo khổ:
- Chồng và con gái mất sớm, bà cụ Tứ
sống cùng anh con trai tuy đã nhiều tuổi nhưng chưa có vợ.
- Là dân xóm ngụ cư, hai mẹ con sống
trong một căn nhà rúm ró, xiêu vẹo, giữa bối cảnh nạn đói khủng khiếp người
chết như ngả rạ.
1.2.
Là người mẹ giàu tình thương con:
- Giữa nạn đói thê thảm, một chiều nọ,
thấy con trai dẫn người đàn bà lạ về giới thiệu với bà Nhà tôi nó mới về làm bạn với
tôi đấy u ạ. Lúc đầu bà rất đỗi
ngạc nhiên. Nhưng khi hiểu ra, lòng bà tràn đầy thương cảm:
+ Với con trai: bà xót thương cho số phận
con phải nhờ đến nạn đói mới lấy được vợ.
+ Với nàng dâu mới: bà không rẻ rúng,
khinh miệt mà đầy cảm thông, trân trọng.
- Bà đã đồng ý cuộc hôn nhân của con bằng
tình thương và sự hiểu đời:
+ Bà cho đó là chuyện duyên kiếp, chuyện
tác hợp của trời đất vì thế nó cũng thiêng liêng như bao cuộc hôn nhân khác.
+Bà mừng
lòng trước hạnh phúc của các con. Bà mừng hạnh phúc của con bằng bữa cháo
cám ngày đói, tuy đạm bạc nhưng chan chứa tình yêu thương.
- Bị
cái đói truy đuổi, bà không khỏi lo lắng cho cuộc hôn nhân của con.
- Bà
động viên các con bằng niềm hi vọng mãnh liệt ở tương lai:
+
…ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì
rồi con cái chúng mày về sau.
+Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà…Này ngoảnh
đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho xem.
1.3.
Về nghệ thuật:
-
Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật độc
đáo (miêu tả diễn biến tâm trạng phức tạp bà cụ Tứ từ khi có nàng dâu mới: ngạc
nhiên, tủi thân, vui, lo lắng, hi vọng…).
- Ngôn nhữ nhân vật mộc mạc, giản dị,
gắn với khẩu ngữ.
2. Nhân vật Tràng
*
Về nhân vật này HS cần chú ý các nội
dung chính sau:
1.1.
Lai lịch, ngoại hình:
- Là
dân ngụ cư, nhà nghèo, sống cùng mẹ già trong một căn nhà rách nát giữa nạn
đói khủng khiếp năm 1945.
- Làm nghề kéo xe bò thuê chở thóc cho liên
đoàn.
- Dáng người xấu xí, thô kệch. Tính tình
vui vẻ, tốt bụng.
1.2.
Tâm trạng của Tràng từ khi có vợ:
- Tràng gặp thị trong bối cảnh nạn đói
đang đe dọa cuộc sống của con người. Chỉ qua hai lần gặp, vài câu nói đùa, một
bữa ăn đơn bạc, họ đã nên duyên vợ chồng.
- Lúc đầu Tràng cũng chợn (sợ), sau tặc lưỡi chậc,
kệ.
- Tràng đưa vợ vào chợ sắm sửa cho đám cưới: mua một cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt, hai hào dầu
cho tối tân hôn, một bữa ăn cho đôi vợ chồng trẻ…
- Trên đường đưa vợ về nhà, Tràng cảm nhận
được niềm vui sướng khi có vợ:
+
Mặt phớn phở, miệng cười tủm tỉm, mắt sáng lấp lánh.
+ Quên hết những cảnh sống ê chề.
+ Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở
người đàn ông nghèo khổ ấy.
- Giới thiệu vợ với mẹ, Tràng thở phào nhẹ
nhõm khi được mẹ chấp nhận.
- Sáng sớm hôm sau, khi tỉnh dậy, Tràng ngỡ
ngàng trước sự thay đổi của gia đình. Anh cảm thấy gắn bó, có trách nhiệm với
gia đình hơn.
- Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện trong
tâm trí Tràng ở cuối tác phẩm đã nhen
nhóm hi vọng về một cuộc sống tươi sáng hơn cho Tràng và gia đình.
1.3.
Về nghệ thuật:
- Nghệ thuật
xây dựng tình huống truyện độc đáo từ đó làm nổi bật tính cách, phẩm chất của
nhân vật.
- Nghệ thuật
miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật tinh tế, sắc nét.
3. Một số đề
tham khảo:
*Đề 1: Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ ( Vợ nhặt - Kim Lân) trong buổi sáng có
nàng dâu mới để làm sáng tỏ quan niệm của Kim Lân Khi đói người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con
đường sống.
* Đề 2: Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp tình mẫu tử
thông qua hình tượng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
*Đề 3: Bàn về nhân vật Tràng ( Vợ nhặt - Kim Lân), có ý kiến cho rằng Đây là nhân vật xấu xí, thô kệch nhưng lại giàu khát vọng sống, khát
vọng hạnh phúc. Quan điểm của anh (chị) về ý kiến trên.
* Đề 4: Về tâm trạng của nhân vật Tràng
khi có vợ, nhà văn Kim Lân viết Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở
người đàn ông nghèo khổ ấy. Bằng hiểu biết của anh (chị) về nhân vật, hãy
làm sáng tỏ ý kiến trên.
* Đề 5: Cảm nhận của anh chị về hình tượng
nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt
của nhà văn Kim Lân.
Lưu
ý: *Với dạng đề chứng minh ý kiến,
nhận định HS cần chú ý :
- Giải thích
ngắn gọn ý kiến.
- Bình
luận, chứng minh ý kiến( phần này HS phải dùng kiến thức về nhân vật ở phần
trên để làm rõ ý kiến. Cần phụ thuộc cách hỏi của đề mà lựa chon nội dung kiến
thức phù hợp).
- Đánh giá,
liên hệ và rút ra bài học (nếu có). Phần này HS cần bày tỏ quan điểm đồng ý hay
không đồng ý với ý kiến. Từ đó liên hệ thực tế, bản thân.
* Với
dạng đề cảm nhận, HS vận dụng kiến thức về nhân vật để làm rõ một hay nhiều
khía cạnh về nhân vật mà đề yêu cầu. Cần có những đánh giá sâu sắc về nhân vật
và liên hệ thực tế, bản thân.
Nhóm chuyên môn Ngữ văn
All comments [ 0 ]
Your comments