NHÂN VẬT THỊ NỞ TRONG TÁC PHẨM CHÍ PHÈO - NAM CAO

Thứ Bảy, 10 tháng 2, 2018
a. Khái quát
- Thị Nở không phải là nhân vật chính của tác phẩm nhưng được tác giả kể rất sinh động về ngoại hình, tính cách
- Sự vận động số phận của nhân vật này chủ yếu trong mối quan hệ với nhân vật chính Chí Phèo. Vì vậy, tao nên sự vận động và phát triển của cốt truyện và giá trị nhân sinh, quan niệm thẩm mỹ của nhà văn.
b. Cụ thể: 
- Cái xấu, cái dị dạng được phóng đại, tô đậm theo xu hướng tuyệt đối hóa
+ “mặt của thị thực là một sự mỉa mai của hóa công: nó ngắn đến nỗi người ta có thể tưởng bề ngang lớn hơn bề dài, thế mà hai má nó lại hóp vào mới thật là tai hại, nếu má nó phinh phính thì mặt thị lại còn được hao hao như mặt lợn, là thứ mặt vốn nhiều hơn người ta tưởng, trên cổ người. Cái mũi thì vừa ngắn, vừa to, vừa đỏ, vừa sần sùi như vỏ cam sành, bành bạnh muốn chen lẫn nhau với những cái môi cũng cố to cho không thua cái mũi: có lẽ vì cố quá cho nên chúng nứt nở như rạn ra. Ðã thế thị lại ăn trầu thuốc, hai môi dày được bồi cho dày thêm một lần, cũng may quết trầu sánh lại, che được cái màu thịt trâu xám ngoách. Ðã thế những cái răng rất to lại chìa ra: ý hẳn chúng nghĩ sự cân đối chữa được một vài phần cho sự xấu..."
+ "Đã thế thị lại dở hơi...Và thị lại nghèo...Và thị lại là dòng giống của một nhà có mả hủi...". Thế nên, Thị Nở không có chồng và "người ta tránh thị như tránh một con vật rất tởm".

- Chất nhân văn cũng được tô đậm trong tương quan đối lập với ngoại hình:
+ Tình thương: chăm sóc Chí Phèo chu đáo, tình nghĩa
+ Khát khao hạnh phúc: thích cuộc sống gia đình có vợ, có chồng và nghĩ rất nghiêm túc về mối quan hệ với Chí (cảm giác "ngường ngượng mà thinh thích",...) tạo nên đôi lứa xứng đôi
- Nhận xét:
+ Thủ pháp của nghệ thuật lãng mạn được sử dụng khá triệt để: miêu tả, phóng đại, đối lập
+ Tính lô gích lỏng lẻo
+ Quan niệm thẩm mỹ lệch chuẩn với tính chỉnh thể thẩm mĩ của tác phẩm.

- Thị Nở tuân thủ nghiêm ngặt sự phát triển truyện hiện thực
+ Nhân vật sinh ra từ làng quê nghèo có thân phận đáng thương
+ Tiếp xúc, bày tỏ tình cảm với Chí Phèo một cách tự nhiên, tất yếu
+ Từ chối tình yêu của Chí Phèo, thể hiện thái độ với cái chết của Chí Phèo trong quan niệm của định kiến xã hội và suy nghĩ chân thành, trung thực của Thị Nở.
 - Thị Nở xuất hiện nhằm giải quyết quan niệm nghệ thuật của Nam Cao
+ Tiếp xúc với Chí Phèo, dùng tình yêu để cảm hóa Chí Phèo theo hướng phục thiện, thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc
+ Góp phần để cốt truyện phát triển giàu tính kịch và kết thúc truyện đầu cuối tương ứng phản ánh, nhận thức hiện thực sâu sắc
- Nhận xét:
+ Các hình thức của nghệ thuật hiện thực được tôn trọng: chi tiết điển hình, tâm lý tính cách nhân vật trong hoàn cảnh hiện thực khách quan.
+ Lô gích trong mối quan hệ hoàn cảnh – tính cách được thể hiện hài hòa, theo qui luật
+ Cái Đẹp được khái quát ở tính nhân văn sâu sắc ở quan niệm nghệ thuật về con người: tin tưởng vào bản tính lương thiện, hướng thiện của con người trong bất kì hoàn cảnh, số phận nào.
c. Đánh giá
 - Hai ý kiến là những quan niệm tiếp nhận dựa trên lí lẽ của quan niệm sáng tác chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa lãng mạn. Sự giao thoa của hai quan niệm này tạo ra những căn cứ tiếp nhận. Ý kiến 1, chỉ dựa vào những mặt biểu hiện, trong việc tách rời với chủ đề tư tưởng của tác phẩm và quan niệm thẩm mỹ của nhà văn. Do đó, không thuyết phục. Ý kiến 2, dựa vào mối quan hệ sâu sắc của nhân vật trong tác phẩm hiện thực để chỉ ra, đánh giá nên hoàn toàn đúng.

- Ý kiến 1, nên coi đó như một cách thể hiện sự sáng tạo độc đáo của nhà văn để nhấn mạnh chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Ý kiến 2, nằm trong chỉnh thể làm nên phong cách Nam Cao – nhà văn hiện thực xuất sắc.
Chia sẻ bài viết ^^
Other post

All comments [ 0 ]


Your comments