Rèn luyện kỹ năng nhận xét và giải thích biểu đồ trong học tập Địa lý
Thứ Hai, 23 tháng 11, 2015
Trong một bài tập vẽ biểu đồ
môn Địa lý thì nhận xét và giải thích là một phần không thể thiếu. Vì vậy khi
phân tích biểu đồ cần căn cứ vào các số liệu ở bảng thống kê và đường nét thể
hiện trên biểu đồ.
* Cần chú ý:
- Đọc kỹ câu hỏi để nắm được
yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích.
- Cần tìm ra mối liên hệ hay
tính quy luật nào đó giữa các số liệu.
- Không được bỏ sót các dữ
liệu cần phục vụ cho phần nhận xét, phân tích.
- Không nhận xét chung chung
mà cần có số liệu dẫn chứng kèm theo các ý nhận xét.
- Đối với biểu đồ cơ cấu mà
số liệu đã quy về % thì ta phải dùng từ tỉ
trọng để so sánh và nhận xét.
- Chú ý tìm mối quan hệ so sánh
giữa các con số theo cả hàng ngang và hàng dọc nếu có.
- Chú ý các giá trị cao nhất,
thấp nhất…và đường nét thể hiện sự đột biến.
* Hướng dẫn cụ thể: Trong phần nhận xét thường có 2 nhóm ý
1. Phần nhận xét biểu đồ:
*Nhận xét tổng quát:
- Đây là phần nhận xét khái quát về biểu đồ đã
vẽ. Cần dùng các từ diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng và sát với yêu cầu câu hỏi (ví
dụ như “ có sự biến động”, “tăng trưởng nhanh”, “phát triển không ổn định”, “có
sự chuyển dịch”…..)
Đây có thể coi là những từ ngữ đặc thù
dùng trong nhận xét, phân tích biểu đồ.
*Nhận xét cụ thể:
- Tùy thuộc vào các thành phần được thể hiện
trên biểu đồ để nhận xét sự thay đổi của từng thành phần hoặc theo các giai
đoạn thời gian.
- Cần sử dụng từ ngữ phù hợp với trạng thái
phát triển của các đối tượng trên biểu đồ:
+ Về trạng thái tăng: Có các
từ nhận xét theo cấp độ như: “tăng”, “tăng mạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột
biến”, “tăng liên tục”……Kèm theo là số liệu dẫn chứng cụ thể là tăng bao nhiêu?
Tăng bao nhiêu lần?
+ Về trạng thái giảm: Có các
từ như “ giảm”, “ giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm đột biến”…kèm theo số liệu cụ
thể.
2. Phần giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc
mối quan hệ đó
- Ở phần này cần dựa vào kiến thức đã học và
bám vào nội dung câu hỏi để có lời giải thích ngắn gọn sát hiện tượng.
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:
Bảng cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của nước ta
thời kỳ 1991-2002 ( đơn vị: %)
Năm
Các
khu
vực
kinh tế
|
1991
|
1993
|
1995
|
1997
|
1999
|
2001
|
2002
|
Tổng
số
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
Nông-lâm-ngư
nghiệp
|
40.9
|
29.9
|
27.2
|
25.8
|
25.4
|
23.3
|
23
|
Công
nghiệp-xây dựng
|
23.8
|
28.9
|
28.8
|
32.1
|
34.5
|
38.1
|
38.5
|
Dịch
vụ
|
35.3
|
41.2
|
44
|
42.1
|
40.1
|
38.6
|
38.5
|
a, Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện
sự thay đổi cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của nước ta thời kỳ 1991-2002.
b, Nhận xét và giải thích tại
sao nước ta lại có sự thay đổi cơ cấu GDP theo hướng như vậy.
Nhận xét :
Qua biểu
đồ đã vẽ, ta thấy cơ cấu GDP nước ta trong thời kỳ 1991 – 2002 có sự chuyển
dịch khá rõ rệt. Cụ thể:
+ Tỉ trọng khu vực nông, lâm ,ngư nghiệp chiếm tỉ
trọng lớn nhất năm 1991 nhưng đang có xu hướng giảm liên tục. ( Từ 40.9% năm
1991 xuống còn 23% năm 2002)
+ Tỉ trọng khu vực Công nghiệp – xây dựng chiếm tỉ
trọng nhỏ nhất năm 1991 nhưng đang có xu hướng tăng khá nhanh . (Từ 23.8% năm
1991 lên 38.5% năm 2002)
+ Tỉ trọng khu vực Dịch vụ chiếm tỉ trọng khá cao
nhưng có sự biến động không ổn định qua các thời kỳ. (Từ 1991- 1995, tỉ trọng
có xu hướng tăng từ 35.3% lên 44 %; từ 1995- 2002, tỉ trọng ngành dịch vụ có xu
hướng giảm từ 44% xuống còn 38.5%)
-Giải thích:
Do nước ta đang
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa chuyển từ nước nông nghiệp sang
công nghiệp và hòa nhập kinh tế với khu vực và thế giới . Vì vậy xu hướng giảm
tỉ trọng ngành nông – lâm – ngư nghiệp và tăng tỉ trọng ngành công nghiệp-xây
dựng là xu hướng rất tích cực, tuy nhiên nước ta chuyển dịch vẫn còn chậm so
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Gv: Bùi Thị Thúy Quỳnh
All comments [ 0 ]
Your comments