Vấn đề 2: Văn học trung đại - Các tác phẩm của Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Trãi
Thứ Hai, 21 tháng 12, 2015
Vấn đề 3: Chí làm trai trong bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão và quan niệm sống của
thanh niên hiện nay?
Gợi ý:
I. Mở bài:
- Giới thiệu
tác giả Phạm Ngũ Lão
- Giới thiệu
về tác phẩm Thuật hoài và dẫn dắt vấn đề
II. Thân bài:
1. Tổng quan:
- Hoàn cảnh
sáng tác: Phạm Ngũ Lão sáng tác
bài thơ vào cuối năm 1284 khi cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ
2 đang đến rất gần.
- Bài thơ làm
theo thể thất ngôn tứ tuyệt đường luật, thể hiện lí tưởng cao cả và khí phách
anh hùng của Phạm Ngũ Lão - một vị tướng giỏi thời Trần.
2. Giải thích:
- Theo quan niệm thời
trung đại, nam nhi không chỉ cần có Tài, có Tâm mà còn phải có Chí, có khát
vọng để theo đuổi và thực hiện đến cùng những ước mơ, hoài bão. Đây chính là
chí làm trai mang tinh thần tích cực của Nho giáo.
3. Cảm nhận:
a. Chí là trai được
thể hiện qua hình ảnh người tráng sĩ đời Trần và sức mạnh quân đội nhà Trần:
- Câu 1+2: Hình ảnh
người tráng sĩ trấn giữ biên ải và hình ảnh quân đội nhà Trần với hào khí Đông
A góp phần khẳng định khát vọng lập công danh.
b. Chí làm trai được
tập trung thể hiện trong hai câu thơ cuối:
Câu 3:
- Công
danh: lập công (để lại sự nghiệp) và lập danh (để lại tiếng thơm).
“công danh trái”- nợ
công danh
" Công danh được coi là món nợ với cuộc đời mà
những trang nam nhi thời phong kiến phải trả.
- Đó là
lí tưởng sống tích cực, tiến bộ" Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất
với sự nghiệp chung của đất nước- sự nghiệp chống giặc ngoại xâm cứu dân, cứu
nước, lợi ích cá nhân thống nhất với lợi ích của cộng đồng.
" Chí làm trai của Phạm Ngũ Lão có tác dụng cổ
vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho
sự nghiệp cứu nước, cứu dân
b. Câu 4:
- Phạm Ngũ
Lão thẹn chưa có được tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc,
cứu nước.
- Những
người có nhân cách lớn thường mang trong mình nỗi thẹn với người tài hoa, có
cốt cách thanh cao" cho thấy
sự đòi hỏi rất cao với bản thân.
" Đó là nỗi thẹn tôn lên vẻ đẹp tâm hồn
tác giả, thể hiện cái tâm vì nước, vì dân cao đẹp
3. Đánh
giá:
- Chí làm trai góp
phần hoàn thiện hình tượng người tráng sĩ đời Trần - hình tượng trung tâm của
bài thơ.
4. Suy nghĩ
về quan niệm sống của
thanh niên hiện nay:
- Sống phải có hoài
bão, ước mơ và biết mơ ước những điều lớn lao.
- Nỗ lực hết mình và
không ngừng để thực hiện hoài bão và hoàn thiện bản thân.
- Gắn khát vọng, lợi
ích của bản thân với lợi ích của Tổ quốc, nhân dân.
- Khi Tổ quốc gian
nguy, mỗi cá nhân sẵn sàng cống hiến, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.
III. Kết luận:
- Ngợi ca chí làm
trai của tác giả Phạm Ngũ Lão và lí tưởng sống tích cực vì cộng đồng, xã hội,
bản thân của thế hệ trẻ.
Vấn đề 4: Nêu suy nghĩ của anh/chị về bức tranh
thiên nhiên trong bài thơ Bảo
kính cảnh giới số 43 (Cảnh ngày hè) của
Nguyễn Trãi?
Gợi ý:
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả
Nguyễn Trãi
- Giới thiệu về bài
thơ, bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ.
II. Thân bài:
1. Tổng quan:
- Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được viết khi Nguyễn Trãi về ở ẩn tai Côn Sơn - Chí Linh - Hải Dương.
-Vị trí: Cảnh ngày hè là bài số 43 trong chùm thơ Bảo
kính cảnh giới (Gương báu răn mình), thuộc phần Vô đề trong Quốc
âm thi tập của Nguyễn Trãi.
- Bài thơ được làm
theo thể thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn, thể hiện tình yêu quê hương đất nước
thiết tha và tấm lòng vì dân vì nước của tác giả.
- Sáu câu thơ đầu tác
giả đã tái hiện sinh động bức tranh thiên nhiên mùa hè.
2. Suy nghĩ:
* Câu thơ đầu: Rồi hóng mát thuở ngày trường
- Câu thơ ngắt nhịp
1/2/3 tự do
- Chữ “ rồi”
đứng riêng một nhịp, nhấn mạnh sự nhàn rỗi, thể hiện tâm thế ung dung, tự tại
của tác giả khi đến với thiên nhiên.
- Hóng mát:
thú vui tao nhã của các nhà hiền triết xưa.
- Thủa ngày
trường: đặc trưng của mùa hè ngày dài đêm ngắn, hơn nữa với Nguyễn Trãi những
ngày nhàn rỗi thời gian như kéo dài hơn.
* 5 câu sau:
Bức tranh thiên nhiên mùa hè
- Hình ảnh:
+ Hình ảnh “hòe
lục”, “thạch lựu”, “hồng liên” - những hình
ảnh bình dị, quen thuộc và tiêu biểu cho thiên nhiên mùa hè.
+Sử dụng động
từ mạnh: “ đùn đùn”, “
phun”, “tiễn” diễn tả trạng
thái vận động từ bên trong của cảnh vật, bức tranh căng tràn sức sống.
+ Màu sắc rực
rỡ: màu xanh (lá), màu hồng, màu đỏ (hoa).
+ Nghệ thuật chấm phá
góp phần tái hiện bức tranh mùa hè với những đăc trưng riêng.
=> Bức tranh thiên
nhiên đầy màu sắc, căng tràn sức sống.
-Âm thanh:
+ Âm thanh của phiên
chợ cá: gợi nhịp sống sôi động,
no đủ
+ Âm thanh tiếng ve:
tiếng ve là dấu hiệu riêng của mùa hè
+ Từ láy tượng thanh: “lao xao” gợi không khí náo nức, tươi vui của
người dân chài, “dắng dỏi” gợi tiếng ve ing ỏi, làm sống dậy cả
không gian mùa hè ở làng quê yên bình.
+ Nghệ thuật đảo ngữ: “lao xao chợ cá”, “dắng dỏi cầm ve” nhấn mạnh âm thanh bình dị, quen thuộc
của làng quê.
=> Bức tranh thiên
nhiên được miêu tả vào thời gian cuối ngày nhưng không ảm đạm mà vẫn rộn rã,
tươi vui.
- Tác giả đã sử dụng
nhiều giác quan để quan sát, miêu tả: thính giác, thịc giác, khứu giác=> sự
giao cảm mạnh mẽ với thiên nhiên.
3. Đánh giá:
- Bức tranh thiên
nhiên hài hòa về đường nét, màu sắc, âm thanh.
- Nghệ thuật chấm
phá, ngôn ngữ tinh tế…
- Nhận thức của bản
thân: tình yêu thiên nhiên quê hương.
III. Kết luận:
- Khẳng định vẻ đẹp
của bức tranh thiên nhiên được tái hiện trong bài thơ.
Vấn đề 5: Nêu suy
nghĩ của anh chị về quan niệm về đất nước trong đoạn:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu Đinh Lý Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán Đường Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một
phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Bình Ngô đại cáo - Nguyễn
Trãi)
Gợi ý:
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả
Nguyễn Trãi.
- Giới thiệu
tác phẩm Bình Ngô đại cáo và đoạn thơ
- Dẫn dắt đến quan
niệm về đất nước.
II. Thân bài:
1. Tổng quan:
- Hoàn cảnh sáng tác:
Tháng 12 năm 1428, Nguyễn Trãi thay Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo để thông báo cho toàn thể nhận dân Đại
Việt về thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh.
- Bài thơ là áng
thiên cổ hùng văn và được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc.
- Đoạn cần cảm nhận
nằm ở phần đầu của bài cáo.
2. Suy nghĩ:
- Chân lý về sự tồn
tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt: Có cơ sở vững chắc từ thực tiễn
lịch sử:
+ Nguyễn Trãi đưa ra
những yếu tố căn bản để xác định độc lập chủ quyền của dân tộc: cương vực lãnh
thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, nhân tài.
+ Khi nêu chân lý
khách quan, Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh quan niệm của mình về
quốc gia, dân tộc => học thuyết về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi.
- Quan niệm về đất
nước của Nguyễn Trãi mang tính toàn diện và sâu sắc:
+ Ý thức dân tộc trong Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu tố
lãnh thổ (Nam đế cư) và chủ quyền (định phận tại thiên thư), đến Bình Ngô đại cáo, 3 yếu tố được bổ sung: văn
hiến, phong tục tập quán, lịch sử.
+ Nam quốc sơn hà đối sánh Nam đế - Bắc đế. Đến Bình Ngô đại cáo, tác giả đặt
các triều đại của ta (Triệu, Đinh, Lý,Trần) ngang với các triều đại của Trung
Quốc(Hán, Đường, Tống, Nguyên).
+ Lí
Thường Kiệt nhấn mạnh tư tưởng trung quân đất nước gắn với quyền lợi của vua,
Trần Quốc Tuấn cho rằng đất nước gắn với quyền lợi của vua và tướng sĩ, đến
Nguyễn Trãi ông quan niệm đất nước là của nhân dân.
+ Cái lí mà Lí Thường Kiệt dựa vào đó lá
sách trời, còn Nguyễn Trãi thuyết phục người khác từ truyền thống văn
hoá và lịch sử.
- Sử dụng nhiều từ ngữ chỉ tính
chất hiển nhiên vốn có khi nêu rõ sự tồn tại của Đại Việt: “từ
trước”, “đã lâu” ,“đã chia”, “cũng khác” đã làm tăng sức thuyết phục
về độc lập chủ quyền của đất nước.
3. Đánh giá:
- Quan niệm về đất nước
của Nguyễn Trãi sâu sắc và toàn diện.
- Nghệ thuật so sánh,
liệt kê, giọng điệu hào hùng...
- Nhận thức về chủ
quyền đất nước.
III. Kết luận:
- Khẳng định chủ
quyền đất nước, giá trị tác phẩm, tài năng của tác giả.
All comments [ 0 ]
Your comments