Hướng dẫn nội dung cơ bản ôn tập thi học kỳ 1 môn Địa lý năm học 2015-2016

Thứ Bảy, 16 tháng 1, 2016
I. PHẦN LÝ THUYẾT CƠ BẢN
1.     Chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất và hệ quả của nó.
a)     Chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất.
·        Quỹ đạo; Hướng chuyển động; Vận tốc; Trục; Thời gian; Khái niệm năm thiên văn
b)    Hệ quả.
·        Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời;  Khái niệm thế nào là Mặt Trời lên thiên đỉnh; Khái niệm thế nào là chuyển động biểu kiến; Phạm vi Mặt Trời lên thiên đỉnh; Nhịp điệu mùa trong năm; Khái niệm mùa; Nguyên nhân sinh ra mùa; Những loại mùa trên Trái Đất; Chênh lệch thời gian giữa các mùa; Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ.
2. Dân số và sự gia tăng dân số
  2.1. Dân số và tình hình phát triển dân số thế giới
     a, Khái niệm dân số.
     b, Tình hình dân số thế giới.
     - Dân số thế giới 2005:
     - Cập nhật số liệu mới nhất về dân số thế giới.
     - Quy mô dân số thế giới giữa các nước rất khác nhau.
    c,Tình hình phát triển dân số thế giới. ( Từ Đầu công nguyên đến 2005)
     - Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người:
     - Thời gian dân số tăng gấp đôi:
     - Quy mô dân số thế giới.
  2.2: Sự gia tăng dân số:
     a,Gia tăng tự nhiên.
     - Tỉ suất sinh thô:
         +Khái niệm
        +Công thức:
        + Các yếu tố ảnh hưởng.
      -Tỉ suất tử thô
      +Khái niệm
      +Công thức:
 + Các yếu tố ảnh hưởng
- Gia tăng tự nhiên:
+Khái niệm:
+Công thức:
+ Tình hình gia tăng dân số tự nhiên trên thế giới hiện nay.
+ Hậu quả của gia tăng dân số tự nhiên không hợp lý.
b,Gia tăng cơ giới:
+ Khái niệm:
+Công thức:
c,Gia tăng dân số:
- Khái niệm:
- Công thức:
3. Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp:
a,Vai trò:
b.Đặc điểm:
*Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế được.
-  Giải thích vì sao đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế được?
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
- Các biện pháp sử dụng đất hợp lý.
* Đối tượng lao động :
*Tính mùa vụ trong nông nghiệp.
- Vì sao sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ.
- Giải pháp để khắc phục tính mùa vụ trong nông nghiệp.
* Hình thức sản xuất: Quảng canh và thâm canh
* Có 2 ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi.
* Nông nghiệp ngày càng phát triển và trở thành ngành sản xuất hàng hóa.
4. Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp:
a,Vai trò:
b,Đặc điểm:
- Sản xuất công nghiệp bao gồm 2 giai đoạn
- Sản xuất công nghiệp có tính tập trung cao độ.
- Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp chặt chẽ để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
- Phân loại ngành công nghiệp.
5. Vai trò đặc điểm của ngành giao thông vận tải:
a,Vai trò:
b,Đặc điểm:
6.Môi trường và sự phát triển bền vững:
a,Khái niệm về sự phát triển bền vững
b, Sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường là điều kiện để phát triển:
- Hiện trạng:
-Mục tiêu:
-Giải pháp:
c,So sánh vấn đề môi trường và sự phát triển bền vững giữa 2 nhóm nước phát triển và đang phát triển.

II. BÀI TẬP (Cách vẽ, nhận xét và giải thích các dạng biểu đồ Địa lí cơ bản )
1. Kỹ năng lựa chọn biểu đồ. 

1.1. Yêu cầu chung. 
Để thể hiện tốt biểu đồ, cần phải có kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất; kỹ năng tính toán, xử lý số liệu (ví dụ, tính giá trị cơ cấu (%), tính tỉ lệ về chỉ số phát triển, tính bán kính hình tròn...); kỹ năng vẽ biểu đồ (chính xác, đúng, đẹp...); kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ; kỹ năng sử dụng các dụng cụ vẽ kỹ thuật (máy tính cá nhân, bút, thước...) 
1.2. Cách thể hiện. 
a. Lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 phần: Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê; Lời kết (yêu cầu cần làm)
a.1. Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề). Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:
- Dạng lời dẫn có chỉ định. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu sử dụng … năm...”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện.
- Dạng lời dẫn kín. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau... Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất.... thể hiện…. & cho nhận xét)”. Như vậy, bảng số liệu không đưa ra một gợi ý nào, muốn xác định được biểu đồ cần vẽ, ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi. Với dạng bài tập có lời dẫn kín thì bao giờ ở phần cuối “trong câu kết” cũng gợi ý cho chúng ta nên vẽ biểu đồ gì.
- Dạng lời dẫn mở. Ví dụ: “Cho bảng số liệu... Hãy vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp nước ta phân theo các vùng kinh tế năm...)”. Như vậy, trong câu hỏi đã có gợi ý ngầm là vẽ một loại biểu đồ nhất định. Với dạng “lời dẫn mở” cần chú ý vào một số từ gợi mở trong câu hỏi. Ví dụ

+ Khi vẽ biểu đồ đường biểu diễn: Thường có những từ gợi mở đi kèm như “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ... đến...”. Ví dụ: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua các năm...; Tình hình biến động về sản lượng lương thực...; Tốc độ phát triển của nền kinh tế.... v.v.

+ Khi vẽ biểu đồ hình cột: Thường có các từ gợi mở như: ”Khối lượng”, “Sản lượng”, “Diện tích” từ năm... đến năm...”, hay “Qua các thời kỳ...”. Ví dụ: Khối lượng hàng hoá vận chuyển...; Sản lượng lương thực của …; Diện tích trồng cây công nghiệp...
+ Khi vẽ biểu đồ cơ cấu: Thường có các từ gợi mở “Cơ cấu”, “Phân theo”, “Trong đó”, “Bao gồm”, “Chia ra”, “Chia theo...”. Ví dụ: Giá trị ngành sản lượng công nghiệp phân theo...; Hàng hoá vận chuyển theo loại đường...; Cơ cấu tổng giá trị xuất - nhập khẩu...

a.2. Căn cứ vào trong bảng số liệu thống kê: Việc nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn vẽ biểu đồ thích hợp, cần lưu ý:

- Nếu bảng số liệu đưa ra dãy số liệu: Tỉ lệ (%), hay giá trị tuyệt đối phát triển theo một chuỗi thời gian (có ít nhất là từ 4 thời điểm trở lên). Nên chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn. 
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về qui mô, khối lượng của một (hay nhiều) đối tượng biến động theo một số thời điểm (hay theo các thời kỳ). Nên chọn biểu đồ hình cột đơn. 
- Trong trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau, nhưng có mối quan hệ hữu cơ. Ví dụ: diện tích (ha), năng suất (tạ/ha) của một vùng nào đó theo chuỗi thời gian. Chọn biểu đồ kết hợp. 
- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn, mét, ha...) diễn biến theo thời gian. Chọn biểu đồ chỉ số. 
- Trong trường hợp bảng số liệu trình bày theo dạng phân ra từng thành phần. Ví dụ: tổng số, chia ra: nông - lâm – ngư; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ. Với bảng số liệu này ta chọn biểu đồ cơ cấu, có thể là hình tròn; cột chồng; hay biểu đồ miền. Cần lưu ý: 
 Nếu vẽ biểu đồ hình tròn: Điều kiện là số liệu các thành phần khi tính toán phải bằng 100% tổng. 
 Nếu vẽ biểu đồ cột chồng: Khi một tổng thể có quá nhiều thành phần, nếu vẽ biểu đồ hình tròn thì các góc cạnh hình quạt sẽ quá hẹp, trường hợp này nên chuyển sang vẽ biểu đồ cột chồng (theo đại lượng tương đối (%) cho dễ thể hiện. 
 Nếu vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua từ 4 thời điểm trở lên (trường hợp này không nên vẽ hình tròn).

a.3. Căn cứ vào lời kết của câu hỏi. 

Có nhiều trường hợp, nội dung lời kết của câu hỏi chính là gợi ý cho vẽ một loại biểu đồ cụ thể nào đó. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau… Anh (chị) hãy vẽ biểu đồ thích hợp... Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu… và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó”. Như vậy, trong lời kết của câu hỏi đã ngầm cho ta biết nên chọn loại biểu đồ (thuộc nhóm biểu đồ cơ cấu) là thích hợp. 


2. Phần nhận xét biểu đồ:
 *Nhận xét tổng quát:
 - Đây là phần nhận xét khái quát về biểu đồ đã vẽ. Cần dùng các từ diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng và sát với yêu cầu câu hỏi (ví dụ như “ có sự biến động”, “tăng trưởng nhanh”, “phát triển không ổn định”, “có sự chuyển dịch”…..)
     Đây có thể coi là những từ ngữ đặc thù dùng trong nhận xét, phân tích biểu đồ.
*Nhận xét cụ thể:
 - Tùy thuộc vào các thành phần được thể hiện trên biểu đồ để nhận xét sự thay đổi của từng thành phần hoặc theo các giai đoạn thời gian.
 - Cần sử dụng từ ngữ phù hợp với trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ:
+ Về trạng thái tăng: Có các từ nhận xét theo cấp độ như: “tăng”, “tăng mạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”……Kèm theo là số liệu dẫn chứng cụ thể là tăng bao nhiêu? Tăng bao nhiêu lần?
+ Về trạng thái giảm: Có các từ như “ giảm”, “ giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm đột biến”…kèm theo số liệu cụ thể.
3. Phần giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó
 - Ở phần này cần dựa vào kiến thức đã học và bám vào nội dung câu hỏi để có lời giải thích ngắn gọn sát hiện tượng.
                                                                        Nhóm chuyên môn Địa lý
Chia sẻ bài viết ^^
Other post

All comments [ 0 ]


Your comments