Giới thiệu một số câu hỏi ôn tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
Thứ Ba, 29 tháng 3, 2016
I. GIỚI
THIỆU MỘT SỐ CÂU HỎI
Câu 1: Phân
tích những thuận lợi và khó khăn do vị trí địa lí mang lại đối với tự nhiên,
kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng ở nước ta.
Câu 2: Dựa
vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nêu đặc điểm chung của địa hình
Việt Nam.
Câu 3: Nêu
những điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi Đông Bắc và tây Bắc, Trường
Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Câu 4: So
sánh đặc điểm của hai đồng bằng châu thổ ở nước ta.
Câu 5: Em
thích định cư ở miền núi hay đồng bằng? Vì sao?
Câu 6: Biển
Đông có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái ven
biển nước ta?
Câu 7: Biển
Đông đã mang lại cho nước ta những thuận lợi và khó khăn gì trong đời sống và
sản xuất?
Câu 8: Vì
sao khí hậu nước ta lại mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa?
Câu 9:
Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia
mùa khác nhau giữa các khu vực.
Câu 10: Vì
sao địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật nước ta lại mang tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa? Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần này
như thế nào?
Câu 11: Nêu
đặc điểm của mỗi miền địa lí tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn trong việc
sử dụng tự nhiên của mỗi miền?
Câu 12: Dựa
vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh sự khác nhau về tự
nhiên giữa miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ của
nước ta.
Câu 13:
Trình bày hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam. Nêu một số biện pháp phòng
chống bão.
II. GỢI
Ý TRẢ LỜI MỘT SỐ BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BẢNG SỐ LIỆU
1. Bài
tập 1/SGK lớp 12 – nâng cao (trang 44)
– Yêu cầu
bài: Nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào nam và giải thích nguyên nhân.
– Cách làm:
Nên nhận xét theo từng cột dọc của bảng số liệu và kết hợp giải thích nguyên
nhân ngay sau mỗi ý nhận xét
Không nên:
Nhận xét hết các cột rồi mới giải thích nguyên nhân. Nếu làm như vậy, khi giải
thích sẽ phải nhắc lại các ý đã nhận xét và rất có thể bị thiếu ý.
– Cụ thể:
nhận xét và giải thích về cột Nhiệt độ trung bình năm trước, sau đó lần lượt
đến cột Nhiệt độ trung bình tháng I và tháng VII:
+ Nhiệt độ
trung bình năm tại các địa điểm từ Bắc vào Nam đều cao hơn 200C và
có sự tăng dần từ Bắc vào Nam. Nguyên nhân: do vị trí nước ta nằm trong vùng
nội chí tuyến và lãnh thổ hẹp ngang, dài theo chiều Bắc Nam nên từ bắc vào nam,
vĩ độ giảm dần, càng gần xích đạo, góc nhập xạ trung bình năm càng lớn vì thế
nhiệt độ trung bình năm tăng dần.
+ Nhiệt độ
trung bình tháng I cũng tăng dần từ Bắc vào Nam. Từ Lạng Sơn đến Huế, nhiệt độ
trung bình tháng I không vượt quá 200C (nguyên nhân: ảnh hưởng của
gió mùa đông bắc, càng vào phía nam, ảnh hưởng này càng yếu đi). Từ Đà Nẵng vào
đến TP. Hồ Chí Minh, nhiệt độ cũng tăng dần và trên 200C (nguyên
nhân: ảnh hưởng của gió tín phong đông bắc)
+Nhiệt độ
trung bình tháng VII rất cao, trên 270C, từ Bắc vào Nam có
sự thay đổi qua các địa điểm như sau:
Từ Lạng Sơn
đến Huế: nhiệt độ tăng dần (do góc nhập xạ cũng tăng dần và chịu ảnh hưởng của
hiệu ứng Phơn do gió Tây nam từ Bắc Ấn độ dương gây ra). Lạng Sơn nhiệt độ thấp
hơn Hà Nội do nằm ở vĩ độ cao hơn và có địa hình cao hơn. Huế nóng nhất do ảnh
hưởng sâu sắc của gió Lào khô nóng.
Đến Đà
Nẵng, nhiệt độ thấp hơn Huế do Huế bị chặn bởi một bên là dãy Trường Sơn Bắc,
một bên là dãy Bạch Mã nên ảnh hưởng hiệu ứng phơn sâu sắc của gió Tây Nam.
Từ Đà Nẵng
đến Quy Nhơn, nhiệt độ lại tăng dần, Quy Nhơn nóng nhất cả nước (29,70C),
đến TP Hồ Chí Minh nhiệt độ lại giảm xuống còn 27,10C. Mặc dù TP. Hồ
Chí Minh gần xích đạo hơn nhưng lúc này là mùa mưa lớn do ảnh hưởng của gió Tây
Nam nên làm giảm bớt nhiệt độ. Đà Nẵng và Quy Nhơn nằm phía Đông của dãy Trường
Sơn Nam nên tháng 7 là mùa khô, nóng hơn.
2. Bài
tập bảng 2 (trang 144 giáo trình Địa lý - 2015)
– Yêu cầu:
So sánh, nhận xét và giải thích về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của
Hà Nội, Huế, TP. Hồ Chí Minh.
– Cách làm: tương tự như bài 2 ở trên.
– Cụ thể:
– Lượng
mưa: Chỉ ra nơi nào mưa nhiều nhất, nơi nào mưa ít nhất (dẫn chứng số liệu).
Giải thích vì sao?
– Lượng bốc
hơi: Chỉ ra nơi nào bốc hơi nhiều nhất, nơi nào bốc hơi ít nhất (dẫn chứng số
liệu). Giải thích vì sao?
Cân bằng ẩm (hiệu số giữa lượng mưa và lượng bốc hơi):
Kết hợp từ hai ý nhận xét trên để rút ra nhận xét về cân bằng ẩm của mỗi địa
điểm.
Gv: Phan Thị Minh Thu - NCM Địa Lý
All comments [ 0 ]
Your comments