HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KIỂM TRA ĐỊNH KỲMÔN NGỮ VĂN LẦN II- NĂM HỌC 2015 – 2016

Chủ Nhật, 3 tháng 4, 2016




A. Câu 1: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm):
* Lựa chọn MỘT hoặc HAI trong các văn bản để hỏi. Nếu là MỘT gồm 04 câu hỏi: a,b,c,d. Nếu là HAI văn bản thì mỗi văn bản gồm 02 câu hỏi.
* Các câu hỏi đọc hiểu quan tâm đến các vấn đề:
-         Chọn câu chủ đề của đoạn trích trên?
-          Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích
-          Tác giả thể hiện thái độ gì
-          Hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về từ, cụm từ, câu…. (trình bày khoảng 5 đến 7 câu).
-         Biện pháp tu từ chính ….
-         Phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản,…
* Các văn bản cần quan tâm:
1. Văn bản 1.
          Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói như thế không có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kỳ lịch sử.
          Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thứ tiếng khá đẹp. Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của một người “nghe” và chỉ nghe thôi. Tuy vậy lời bình phẩm của họ không phải chỉ là một lời khen xã giao. Những nhân chứng có đủ thẩm quyền hơn về mặt này cũng không hiếm. Một giáo sĩ nước ngoài (chúng ta biết rằng nhiều nhà truyền đạo Thiên Chúa nước ngoài cũng là người rất thạo tiếng Việt), đã có thể nói đến tiếng Việt như một thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ”.       
  (Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc - Đặng Thai Mai)
2.     Văn bản 2:
Học sinh nhà trường là con em đồng bào các dân tộc đến từ nhiều vùng miền mang theo những tập quán, lối sống khác nhau, một số em chưa quen môi trường mới, khó hòa nhập với cuộc sống tập thể ...Chính vì vậy, Nhà trường luôn xác định mục tiêu cơ bản là: Đẩy mạnh giáo dục toàn diện cho học sinh, vừa dạy chữ vừa dạy người, xây dựng môi trường học tập lành mạnh, thân thiện, phát huy truyền thống đại đoàn kết các dân tộc. Bên cạnh việc truyền dạy kiến thức trên lớp, mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên với lòng nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm đã thay cha mẹ các em vừa nuôi dưỡng vừa yêu thương, chăm sóc tận tình để học sinh trưởng thành và hoàn thiện nhân cách. Ngay từ những ngày đầu đến trường, học sinh đã nhận được sự quan tâm, tình yêu thương của các thầy cô, cán bộ, nhân viên nhà trường. Những lúc các em ốm đau, gia đình ở xa, các đồng chí cán bộ, giáo viên đã luôn ở bên để  chăm sóc, động viên bằng tất cả tình thương như những người ruột thịt. Trong suốt 40 năm qua, nhà trường như mái nhà chung ấm áp của con em đồng bào các dân tộc, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ viên chức nhà trường thực sự là người cha, người mẹ thứ hai của các em.
Qua từng thời kỳ, với từng bước đi lên vững chắc, kết quả và chất lượng giáo dục toàn diện của Nhà trường ngày càng được nâng cao, xứng đáng là địa chỉ tin cậy gửi gắm con em của đồng bào các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc”.
(trích Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương sức hút từ chất lượng đào tạo – NGƯT. Lê Trọng Tuấn Hiệu trưởng nhà trường)
3. Lựa chọn một đoạn thơ trong bài TIẾNG HÁT CON TÀU - Chế Lan Viên.
4. Lựa chọn một đoạn văn bản trong bài TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh.

 B.Câu 2 - NGHỊ LUẬN VĂN HỌC ( 7 điểm)
I. Dạng đề so sánh:
Vấn đề 1: Hai đoạn thơ sau:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
(Việt Bắc - Tố Hữu)

- Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
     - Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Tây Tiến  - Quang Dũng)
Gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến; Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc
- Dẫn dắt đến vấn đề cần nghị luận
2. Thân bài:
a. Giải thích:
          - Vẻ đẹp nỗi nhớ, nhận xét chung về nỗi nhớ trong hai đoạn thơ
- Khái quát về vị trí đoan thơ:
b. Cảm nhận:
b.1. Đoạn thơ trong Việt Bắc:
- Nhớ người:
        Hs cần chỉ ra và làm rõ các ý sau (Học sinh phải bám vào từ ngữ, hình ảnh, câu thơ):
        + Nhớ về Việt Bắc như là nhớ về người yêu, người thương, tình nghĩa của người cách mạng đối nhân dân luôn ở độ nồng nàn, đắm say.
        + Nhớ con người Việt Bắc trong lao động, sinh hoat, kháng chiến
 - Nhớ cảnh:
        + Không gian, thời gian của mối tình đẹp: nơi hò hẹn lãng mạn, thiên nhiên nên thơ, lộng lẫy
        + Không gian, thời gian của lao động, sinh hoạt giản dị mà ấm cúng thân thương
- Cảnh và người chan hòa gợi tình yêu đôi lứa bắt nguồn trong lao động, chiến đấu, trong tình yêu đất nước, dân tộc, thời đại,…
* Hs khi cảm nhận cần chú ý đến nghệ thuật của đoạn thơ
b.2. Đoạn thơ trong Tây Tiến:
- Nhớ cảnh: đó là cảnh thiên nhiên Tây Bắc trong kí ức đẹp
        + Hình ảnh dòng sông Mã: Hs cần giải thích về hình ảnh dòng sông Mã, cần chú ý cách nói: ...xa rồi, gợi sự nuối tiếc trong nỗi nhớ da diết
        + Rừng núi, Sài Khao, Mường Lát: Hs chú ý cách dùng từ khái quát để gợi không gian sinh tồn.
        +Cách nói diễn đạt nỗi nhớ chơi vơi: vừa thực, vừa ảo, vừa da diết, vừa mênh mang.
- Nhớ người:
        + Nhớ không gian gắn với cuộc đời người lính Tây Tiến:
       + Nhớ TT trong những chặng đường hành quân;  trong tình cảm thắm thiết với nhân dân:
* Hs khi cảm nhận cần chú ý đến nghệ thuật của đoạn thơ
c. Đánh giá
-  Giống nhau:
        + Nỗi nhớ về vùng đất từng gắn bó, về thiên nhiên thơ mộng, lãng mạn.
        + Nỗi nhớ về con người kháng chiến: giản dị, kiên trung, gần gũi, yêu thương và nghĩa tình.
        + Vẻ đẹp tâm hồn của chính người lính: rung động với cảnh và người kháng chiến bằng tình yêu gắn bó.
- Khác nhau:
        + Hoàn cảnh sáng tác
        + Thể loại
        + Tố Hữu nhấn mạnh nỗi nhớ về Việt Bắc, nhân dân, kháng chiến trong so sánh với tình yêu đôi lứa; Quang Dũng lại hướng nỗi nhớ đến những người đồng đội, cách mạng, kháng chiến gian nan mà anh hùng, nghĩa tình.
- Bài học liên hệ: không được quên quá khứ, phải trân trọng giữ gìn để nuôi dưỡng tương lai.
3. Kết bài: Khẳng định giá trị hai đoạn thơ, tài năng tác giả.

Vấn đề 2: Hai đoạn thơ sau:
                                “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
                                 Quân xanh màu lá dữ oai hùm
                                 Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
                                 Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
                                                         (“Tây Tiến”– Quang Dũng)
                                      “Những đường Việt Bắc của ta
                                Đêm đêm rầm rập như là đất rung
                                      Quân đi điệp điệp trùng trùng
                                 Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân quân đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay…”
                                                            (“Việt Bắc”– Tố Hữu)
Gợi ý:

1. Mở bài:
– Giới thiệu Quang Dũng, Tố Hữu và hai tác phẩm
- Dẫn dắt đến vấn đề cần nghị luận
2. Thân bài:
a. Khái quát về hai đoạn thơ
b. Cảm nhận:
b.1. Đoạn thơ trong Tây Tiến:
- Hình ảnh người lính Tây Tiến được vẽ bằng những nét phi thường, khác lạ gợi nét lãng mạn, hào hùng:
-  Người lính còn được gợi tả vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa:
* Hs khi cảm nhận cần chú ý đến nghệ thuật của đoạn thơ
b.2. Đoạn thơ trong Việt Bắc:
- Gợi bức tranh toàn cảnh quân dân ta ra trận chiến đấu với khí thế hào hùng, sôi sục, khẩn trương: “Những đường Việt Bắc… như là đất rung”:
- Gợi hình ảnh bộ đội hành quân ra trận hào hùng vừa lãng mạn:
* Hs khi cảm nhận cần chú ý đến nghệ thuật của đoạn thơ
c. Đánh giá:
– Giống nhau: Đều khắc họa người lính, người kháng chiến, người cách mạng với vẻ đẹp vừa hào hùng, vừa lãng mạn, bay bổng.
– Khác nhau:
+ Trong đoạn thơ thuộc bài thơ“Tây Tiến”,vẻ đẹp hào hùng của người lính phảng phất sự bi thương.
+ Trong đoạn thơ thuộc bài thơ“Việt Bắc”,vẻ đẹp lãng mạn của người lính còn được Tố Hữu gắn liền với hiện thực.
– Cả hai tác giả đều có trải nghiệm từ thực tế chiến đấu nên thơ đậm chất hiện thực. Bên cạnh đó, Quang Dũng là một chàng trai Hà thành rất hào hoa nên thơ ông có cái lãng mạn rất riêng; còn ở Tố Hữu, thơ ông là thơ trữ tình chính trị, luôn có cái nhìn lạc quan, tin tưởng vào cách mạng.
- Bài học liên hệ: yêu Tổ quốc, sẵn sàng chiến đấu vì Tổ quốc.
3. Kết bài:
–   Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận

Vấn đề 3: Hai đoạn thơ sau:
                                 “Rải rác biên cương mồ viễn xứ
                                   Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
                                  Áo bào thay chiếu anh về đất
                                 Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
                                                         (“Tây Tiến”– Quang Dũng)
                                      “Những đường Việt Bắc của ta
                                Đêm đêm rầm rập như là đất rung
                                      Quân đi điệp điệp trùng trùng
                                 Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
                                     Dân quân đỏ đuốc từng đoàn
                                Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay…”
                                                            (“Việt Bắc”– Tố Hữu)
Gợi ý:
1. Mở bài:
– Giới thiệu Quang Dũng, Tố Hữu và hai tác phẩm
- Dẫn dắt đến vấn đề cần nghị luận
2. Thân bài:
a. Khái quát về hai đoạn thơ:
b. Cảm nhận:
b.1. Đoạn thơ trong Tây Tiến:
- Sự thật dữ dội, trần trụi của chiến tranh gợi tinh thần bi tráng:
- Tượng đài người anh hùng và khúc tráng ca bất tử:
* Hs khi cảm nhận cần chú ý đến nghệ thuật của đoạn thơ
b.2. Đoạn thơ trong Việt Bắc
- Gợi bức tranh toàn cảnh quân dân ta ra trận chiến đấu với khí thế hào hùng, sôi sục, khẩn trương: “Những đường Việt Bắc… như là đất rung”:
- Gợi hình ảnh bộ đội hành quân ra trận hào hùng vừa lãng mạn: “Quân đi điệp điệp trùng trùng…lửa bay”.
* Hs khi cảm nhận cần chú ý đến nghệ thuật của đoạn thơ
c. Đánh giá:
– Giống nhau: Đều khắc họa người lính với vẻ đẹp vừa hào hùng, vừa lãng mạn, bay bổng.
– Khác nhau:
+ Trong đoạn thơ thuộc bài thơ“Tây Tiến” gợi vẻ đẹp của người lính hào hùng, bi tráng.
+ Trong đoạn thơ thuộc bài thơ“Việt Bắc”,vẻ đẹp lãng mạn của người lính còn được Tố Hữu gắn liền với hiện thực.
– Cả hai tác giả đều có trải nghiệm từ thực tế chiến đấu nên thơ đậm chất hiện thực. Bên cạnh đó, Quang Dũng là một chàng trai Hà thành rất hào hoa nên thơ ông có cái lãng mạn rất riêng; còn ở Tố Hữu, thơ ông là thơ trữ tình chính trị, luôn có cái nhìn lạc quan, tin tưởng vào cách mạng.
- Bài học liên hệ: yêu Tổ quốc, sẵn sàng chiến đấu vì Tổ quốc.
3. Kết bài:
–   Hai đoạn thơ bên cạnh những điểm tương đồng còn có những nét riêng độc đáo, thể hiện tài năng của hai nhà thơ.
–    Khẳng định vị trí của hai tác giả trong nền văn học cũng như trong lòng độc giả.

Vấn đề 4: Hai đoạn thơ sau:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
                          Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.                            
   (Việt Bắc - Tố Hữu)
"Con sóng dưới lòng sâu
 Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ 
Ngày đêm không ngủ được
 Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.”
                              (Sóng - Xuân Quỳnh)
Gợi ý:

1. Mở bài:
– Giới thiệu Tố Hữu, Xuân Quỳnh và hai tác phẩm
- Dẫn dắt đến vấn đề cần nghị luận:
2. Thân bài:
a. Khái quát về hai đoạn thơ
b. Cảm nhận:
b. 1. Đoạn thơ trong bài thơ Sóng
- Nỗi nhớ tràn ngập khắp không gian:
- Nỗi nhớ tràn ngập khắp thời gian:
- Nỗi nhớ tràn cả vào ý thức, vô thức, tiềm thức “cả trong mơ còn thức”
* Nghệ thuật: thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu; phép ẩn dụ, nhân hóa, điệp cấu trúc, tương phản.
b. 2. Đoạn thơ trong Việt Bắc
- Nỗi nhớ tràn ngập không gian thời gian, thấm vào cảnh vật thiên nhiên:
+ Thiên nhiên bình dị tươi đẹp: nắng chiều, trăng lên đầu núi, bản khói cùng sương, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…
+ Con người Việt Bắc cần cù chăm chỉ, chịu thương chịu khó: sớm khuya bếp lửa người thương đi về
* Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát âm điệu ngọt ngào sâu lắng; sử dụng phép điệp từ, ngôn ngữ bình dị
c. So sánh:
- Giống nhau:
+ Cả hai đoạn thơ đều viết về nỗi nhớ, một trạng thái cảm xúc nảy sinh trong cuộc chia ly với những con người đã từng gắn bó sâu nặng, thắm thiết, những mảnh đất để lại dấu chân đi qua.
+ Nghệ thuật thể hiện: Hai đoạn thơ, các tác giả đều tập trung khắc họa những cung bậc trạng thái phong phú, đa chiều của nỗi nhớ.
- Khác nhau:
+ Việt Bắc (Tố Hữu) - Nội dung cảm xúc: nỗi nhớ trong thơ Tố Hữu thuộc về tình cảm lớn lao, tình cảm chính trị, tình cảm cách mạng.
Đoạn thơ sử dụng thể thơ lục bát của dân tộc. Giọng điệu ngọt ngào như một khúc trữ tình sâu lắng, da diết.
+ Sóng (Xuân Quỳnh) - Thể hiện nỗi nhớ dạt dào da diết trong tâm hồn người con gái đang yêu.
Đoạn thơ sử dụng thể thơ năm chữ và ẩn dụ nghệ thuật sóng.
- Bài học , liên hệ: Biết sống yêu thương, tình nghĩa thủy chung.
3. Kết bài:
 Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận

Vấn đề 5. Hai đoạn thơ sau:
Ngưi đi Châu Mộc chiu sương ấy
Có thấy hồn lau no bến bờ
Có nhớ dáng ngưi trên độc mộc
Trôi dòng nưc lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến - Quang Dũng)
   Nhớ như nhớ ngưiu
          Trăng lên đầu núi nắng chiu ng nương
   Nhớ từng bản khói cùng sương
          Sm khuya bếp lửa ngưi thương đi về.
                                    (Vit Bắc - Tố Hữu)
Gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiu về  hai tác gi, hai tác phm
- Dẫn dắt đến vấn đề cần nghị luận
2. Thân bài:
a. Khái quát về vị trí, nội dung hai đoạn thơ
b.Cảm nhân:
* Đon t trong bàiTây Tiến:
- Vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên sông nước min Tây chiều sương t mộng, huyn o
- Vẻ đẹp của con người min Tây khỏe khon mà duyên dáng
- Ngòi bút tài hoa ca Quang Dũng t ít gợi nhiu, khc họa được thn thái của cảnh vt con người min Tây.
* Đon t trong bài Vit Bắc”:
- Vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên Vit Bc quen thuộc, bình d, gn gũi mà t mộng, tr nh
- Vẻ đẹp cuộc sống và con người Vit Bc gian khổ mà thy chung, son st
- Mượn lời đáp của người v xi, nhà t bộc l nỗi nhớ da diết đối với Vit Bc, qua đó, dựng lên hình nh Vit Bc trong kháng chiến anh ng, nh nghĩa, thy chung.
* So sánh:
- Giống nhau:
+ Hai đon t tiêu biu cho t ca thời kháng chiến chống Pháp, th hin vẻ đp của thiên nhiên con người Vit Bắc, Tây Bc nh cảm gn của tác gi đối với con người min đt xa xôi của Tổ quốc.
- Khác nhau:
+ Thiên nhiên min Tây trong t Quang Dũng hoang vu nhưng đm màu sc lãng mn, o; con người min Tây hin lên trong vẻ đp khỏe khon mà duyên dáng; thể t tht ngôn mang âm hưởng vừa c đin va hin
+ Thiên nhiên Vit Bc trong t Tố Hữu gn i, quen thuc mà tr tình; con ni Vit Bc hin lên trong tình nghĩa ch mng thủy chung; th thơ lc bát mang âm ng ca dao dân ca.
* Bài học liên hệ: Tình yêu quê hương đất nước.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận

II. Dạng đề nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học:
       Vấn đề 1:  Cảm hứng lãng mạn, tinh thần bi tráng qua đoạn thơ :
                             “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
                                Quân xanh màu lá dữ oai hùm
                                Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
                                Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
                                Rải rác biên cương mồ viễn xứ
                                Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
                               Áo bào thay chiếu anh về đất
                               Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
 (Tây Tiến  - Quang Dũng)
 Gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận
2. Thân bài:
a.  Giải thích khái niệm, nêu vị trí của đoạn thơ:
- Giải thích các khái niệm: cảm hứng lãng mạn, tinh thần bi tráng.
- Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trở thành nội dung nổi bật của đoạn thơ, vì:
+ Đặc điểm thời đại:
+ Nét đặc biệt của đoàn quân Tây Tiến: phần đông là thanh niên, học sinh Hà Nội
+ Quang Dũng là một hồn thơ lãng mạn, tài hoa đồng thời cũng là một chiến sĩ của đoàn quân TT.
- Nêu vị trí của đoạn thơ.
b. Bàn luận:
* Bốn câu thơ đầu:
- Hình ảnh người lính Tây Tiến được vẽ bằng những nét phi thường, khác lạ về ngoại hình, cuộc sống chiến đấu của họ:
+ Trước hết, Quang Dũng cũng đề cập đến sự thật trần trụi, khốc liệt của chiến tranh để tô đậm hình ảnh và cuộc sống người lính.
Hs giải thích các hình ảnh: đoàn binh không mọc tóc, quân xanh màu lá.
+ Dưới cái nhìn lãng mạn, hs phải khẳng định được Quang Dũng chạm khắc những nét vẽ phi thường về hình ảnh, cuộc sống người lính Tây Tiến.
Hs chú ý các hình ảnh: đoàn binh, quân xanh màu lá, dữ oai hùm.
- Ở hai câu thơ sau Quang Dũng lại hướng ngòi bút lãng mạn về đời sống tâm hồn của họ.
+ Hs giải thích hình ảnh về đôi mắt trừng.
+ Ở một nét khác, tâm hồn người lính được gợi tả qua mộng: nhớ về gia đình, nhớ quê hương, mộng giết giặc lập công, mơ về Hà Nội với dáng kiều thơm, văn chương sách vở.
* Bốn câu thơ sau: nhấn mạnh đến sự hy sinh và lẽ sống của người lính. Chất bi tráng nổi bật.
- Hs chỉ ra được sự thật dữ dội, trần trụi của chiến tranh:
- Hs cũng cần chỉ ra sự thật  khác về sự hy sinh của người lính trong chiến tranh:
+ Hình ảnh áo bào gợi được sắc thái trang trọng, giảm đi phần thê lương cho cái chết.
+ Chứng kiến cái chết của người lính, dòng sông Mã anh hùng hóa thành sinh thể có hồn để tấu lên khúc độc hành.
c. Đánh giá, liên hệ:
- Hs liên hệ, khẳng định vẻ đẹp nghĩa tình đồng đội; trách nhiệm, nghĩa vụ bản thân
3. Kết luận:
- Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận

          Vấn đề 2: Ân tình cách mạng qua 8 câu thơ mở đầu trong bài thơ Việt Bắc – Tố Hữu.
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
Gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
-  Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận
2. Thân bài:
a. Giải thích:
- Ân tình: tình cảm thắm thiết do có ơn sâu nặng đối với nhau
- Nêu vị trí đoạn thơ
- Hs dựa trên kết cấu lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dựa trên những dấu ấn về giọng điệu và  ngôn ngữ của Tố Hữu tạo nên trong đoạn thơ để khẳng định ân tình cách mạng của thời đại Hồ Chí Minh: ân tình của con người cách mạng với con người cách mạng; ân tình của đồng bào các dân tộc vùng Tây Bắc với Đảng, chính phủ và bác Hồ,…
b. Bàn luận:
* Bốn câu thơ đầu là lời của người ở lại, lời của đồng bào Việt Bắc.
- Từ bối cảnh cụ thể, từ dự cảm của người cách mạng với sự phát triển của cách mạng, Hs cần làm rõ thông qua những câu hỏi tha thiết, mặn nồng:
+ Câu hỏi thứ nhất là hỏi về thời gian:Hs cần lập luận để chỉ ra đó là thời gian của sự gắn bó mà tạo thành tình cảm, nghĩa tình sâu nặng.
+ Câu hỏi thứ hai là hỏi về không gian: Hs cần giải thích, lập luận để nhấn mạnh vẻ đẹp tình cảm đã trở thành đạo lý dân tộc: uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây
- Cấu trúc lặp câu hỏi: nhấn mạnh, người ra đi không được quên nguồn cội, phải gắn bó ân tình thủy chung khi phải xa nhau.
* Bốn câu sau là lời của người ra đi, lời của cán bộ cách mạng miền xuôi.
Hs cần làm rõ:
- Tình cảm của người ra đi được thể hiện qua hệ thống các từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn.
- Trong cuộc chia tay đầy lưu luyến, Tố Hữu đã sử dụng hai hình ảnh giản dị mà xúc động:
+ Áo chàm là hình ảnh hoán dụ chỉ đồng bào Việt Bắc. Đây là hình ảnh biểu tượng cho cuộc sống giản dị và tấm lòng son sắt thủy chung đối với cách mạng và kháng chiến.
+ Cầm tay nhau biết nói gì: Hình ảnh cầm tay mang nhiều ý nghĩa biểu tượng..
* Nghệ thuật: Hs cần chỉ ra một số nét nghệ thuật tiêu biểu:
- Tác giả sử dụng thành công thể loại thơ lục bát.
- Tám câu thơ cũng như cả bài kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao. Song nếu nhìn thật kĩ, ta lại thấy đây là lời độc thoại nội tâm của nhân vật trữ tình đang đắm mình trong hoài niệm ngọt ngào về quá khứ đẹp đẽ.
- Cách sử dụng ngôn ngữ cũng rất ấn tượng
c. Đánh giá, liên hệ
- Phải sống gắn bó nồng nàn với Việt Bắc, với cách mạng, với kháng chiến thì thì Tố Hữu mới viết sâu sắc như thế.
- Tuy chỉ là một đoạn thơ ngắn nhưng nó giúp người ta hiểu được ưu thế của thơ Tố Hữu: Một tiếng thơ trữ tình – chính trị xuất sắc nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại.
- Ân tình cách mạng trong đoạn thơ là bài học về cách ứng xử cho mỗi chúng ta.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề cần nghị  luận

Vấn đề 3: Bức tranh tứ bình trong đoạn thơ sau:
“Ta về mình có nhớ ta 
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung"
                       (Việt Bắc - Tố Hữu)
Gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Tố Hữu, giới thiệu bài thơ
- Dẫn dắt  đến vấn đề cần nghị luận
2. Thân bài:
a. Giải thích:
- Nghệ thuật tứ bình  
b. Khái quát về vị trí, nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ.
c. Phân tích:
– Hai dòng đầu của đoạn thơ vừa giới thiệu chủ đề của đoạn, vừa có tính chất như một sự đưa đẩy để nối các phần của bài thơ lại với nhau
– Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ – Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất quán: câu lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người.
– Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông.
+ Thiên nhiên: Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.
+ Con người: được miêu tả trong công việc lao động với vẻ đẹp khỏe khắn.
– Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng.
+ Thiên nhiên:  Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người.
+ Con người: Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ.
– Bức tranh thứ ba nói về mùa hè
+ Thiên nhiên: tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá.
+ Con người: Hình ảnh cô gái chủ động trong công việc của mình.
– Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu
+ Thiên nhiên: ánh trăng dịu mát, êm đềm.
+ Con người: “tiếng hát ân tình thủy chung”: tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc
d. Đánh giá:
- Đây là một trong những đoạn thơ đặc sắc của bài thơ, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
- Nghệ thuật: sử dụng thể thơ lục bát điêu luyện, hình ảnh thơ sáng tạo.
- Liên hệ: tình yêu quê hương đất nước của bản thân.
3 Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.

Vấn đề 4: Hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng này.
Gợi ý:
1. Mở bài:
-  Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt đến vấn đề cần nghị luận:
2. Thân bài:
a. Khái quát:
-         Đề tài tình yêu
-         Hình tượng sóng trong bài thơ
b.Phân tích:
Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ và là một hình tượng ẩn dụ. Cùng với hình tượng em, sóng thể hiện những trạng thái, quy luật riêng của tình yêu cùng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ rất truyền thống mà rất hiện đại.
Sóng có nhiều đối cực như tình yêu có nhiều cung bậc, trạng thái và như tâm hồn người phụ nữ có những mặt mâu thuẫn mà thống
- Hành trình của sóng tìm tới biển khơi như hành trình của tình yêu hướng về cái vô biên, tuyệt đính, như tâm hồn người phụ nữ không chịu chấp nhận sự chật hẹp, tù túng
- Điểm khởi đầu bí ẩn của sóng giống điểm khởi đầu và sự mầu nhiệm, khó nắm bắt của tình yêu
Sóng luôn vận động như tình yêu gắn liền với những khát khao, trăn trở không yên, như người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung, cồn cào ước vọng về một tình yêu vững bền, chung
Sóng là hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu như tình yêu là khát vọng muôn đời của con người, trước hết là người phụ muốn dâng hiến cả cuộc đời cho một tình yêu đích thực          
c. Cảm nhận:
- Trước hết, hình tượng sóng cho ta thấy được những nét đẹp truyền thống của người phụ nữ trong tình yêu: thật đằm thắm, dịu dàng, thật đôn hậu dễ thương, thật thủy chung.
- Hình tượng sóng cũng thể hiện được nét đẹp hiện đại của người phụ nữ trong tình yêu: táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ gìn hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước cái vô tận của thời gian nhưng vững tin vào sức mạnh của tình yêu.
3. Kết luận:
- Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận

III.Dạng đề nghị luận về hai ý kiến:
Vấn đề 1: Về 14 câu thơ đầu bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên  hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến kiêu hùng, bi tráng song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa.
Anh (chị) suy nghĩ ntn về hai ý kiến trên?
Gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.
- Dẫn ý hai kiến.
2.Thân bài:
a. Khái quát:
- Hoàn cảnh ra đời bài thơ.
- Nêu vị trí đoạn thơ
b. Bàn luận:
*  Nhận định thứ nhất: Đoạn thơ là bức tranh TN TB hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt.
- Thiên nhiên TB hùng vĩ, thơ mộng:
- Thiên nhiên dữ dội, khắc nghiệt:
- Nhận xét: Với con mắt thi, nhạc, họa kết hợp với cảm hứng bi tráng, lãng mạn, QD đã tái hiện sinh động 1 bức tranh nghệ thuật ngôn từ về thiên nhiên TB với sự kết hợp của nhiều nét vẽ: vừa thơ mộng, trữ tình vừa hùng vĩ, dữ dội.
* Nhận định thứ hai: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ TT kiêu hùng, bi tráng song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa.
- Họ phải đối mặt với biết bao khó khăn, thử thách, mất mát, hi sinh.
- Tâm hồn lãng mạn, hào hoa: Người chiến binh Tây Tiến hiện lên vừa kiêu hùng, bi tráng vừa lãng mạn, hào hoa
c. Đánh giá:
- Hai nhận định đều khái quát được nội dung cơ bản của đoạn thơ.
- Cả hai nhận định đều cho thấy cái nhìn đầy đủ, rõ nét về thiên nhiên TB và người lính TT dội về trong nỗi nhớ của nhà thơ khi ông đã rời xa TT, rời xa sông Mã.
- Đoạn  thơ không chỉ đơn thuần gợi nhớ về thiên nhiên và người chiến sĩ mà quan trọng hơn thế còn là tình yêu và sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với TB, với TT.
- Đoạn thơ là sự phối hợp hài hòa giữa yếu tố hiện thực và bút pháp lãng mạn. Chính sự hòa quyện đó khiến cho bức tranh về thiên nhiên và con người hiện lên đa chiều, trọn vẹn.
Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề, đánh giá thành công của tác giả, đoạn trích
- Nêu cảm xúc, ấn tượng của bản thân.

Vấn đề 2: Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là bản anh hùng ca, bản tình ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”. Ý kiến khác lại khẳng định: “Ở Việt Bắc, tính dân tộc trong nghệ thuật thơ Tố Hữu rõ nét nhất”. Bằng cảm nhận về đoạn thơ Việt Bắc (SGK - Ngữ Văn 12, Tập Một - NXB Giáo dục), anh/ chị hãy làm sáng tỏ những ý kiến trên.
Gợi ý:
1.Mở bài:
Giới thiệu tác giả Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc, dẫn dắt đến nhận định 
2. Thân bài:
a. Giải thích:
- Ý kiến thứ nhất: Đề cập đến giá trị nội dung của bài thơ.
- Ý kiến thứ hai: Khẳng định giá trị nghệ thuật của bài thơ
b. Bình luận:
*Việt Bắc là bản tình ca trong kháng chiến:
- Tình cảm lưu luyến vấn vương giữa đồng bào Việt Bắc và cán bộ cách mạng, ca ngợi lối sống ân tình thủy chung của đồng bào Việt Bắc
- Ca ngợi vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc:
* Việt Bắc là bản anh hùng ca trong kháng chiến:
- Căm thù trước tội ác của
- Anh hùng trong chiến đấu:
- Ca ngợi những chiến công vang
- Niềm tin tưởng vào Đảng, Bác Hồ; khẳng định Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến
* Việt Bắc thể hiện rõ nét tính dân tộc….
- Tâm trạng bao trùm là nỗi nhớ, nương theo những câu hỏi, theo lối đối đáp của ca dao ta- mình để khơi gợi kỉ niệm về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
c. Đánh giá:
- Hai ý kiến trên tuy khác nhau nưng không đối lập nhau mà bổ sung cho nhau để hoàn thiện giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Đây là những ý kiến đánh giá đúng đắn về giá trị của bài thơ Việt Bắc, giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về thi phẩm. Bài thơ Việt Bắc – một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.
3 .Kết luận:
 Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận

 Nhóm chuyên môn Ngữ Văn
Chia sẻ bài viết ^^
Other post

All comments [ 0 ]


Your comments