Hướng dẫn kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ Địa lí trong chương trình Địa lí Dự bị đại học dân tộc

Thứ Hai, 9 tháng 5, 2016
1. Quan niệm về biểu đồ
Biểu đồ là một trong những phương tiện quan trọng trong dạy học Địa lí KT-XH nói chung và Địa lí Việt Nam nói riêng. Thông qua biểu đồ giáo viên có thể minh họa, chứng minh cho bài giảng, nhưng quan trọng hơn là giáo viên có thể hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển tư duy địa lí cho các em. Để việc sử dụng biểu đồ có hiệu quả, chúng ta cần có quan niệm rõ ràng về biểu đồ.
Qua các tài liệu nêu trên ta có thể thấy một số đặc điểm cơ bản của biểu đồ:
- Biểu đồ là một hình vẽ hay một cấu trúc đồ họa (chủ yếu dùng các ký hiệu hình học) để biểu hiện về lượng của hiện tượng ( trong đó mặt lượng có mối liên quan chặt chẽ với mặt chất).
- Biểu đồ biểu hiện mối quan hệ giữa các hiện tượng và các quá trình địa lí.
Ví dụ: Động thái phát triển của hiện tượng theo thời gian, kết cấu của các thành phần trong tổng thể…
            Như vậy, việc trực quan hóa các SLTK thành các loại biểu đồ khác nhau dùng trong dạy học Địa lí KT- XH  ở trường Dự bị là điều kiện thuận lợi để hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí KT-XH, rèn luyện các kỹ năng và phát triển tư duy địa lí cho học sinh.
2. Phân loại biểu đồ
Hiện nay biểu đồ trong SGK,GT và các sách tham khảo phục vụ cho dạy học địa lí ở trường phổ thông rất phong phú và đa dạng, vừa để minh họa cho kiến thức, vừa để biểu hiện một cách trực quan các SLTK, đồng thời là phương tiện  học sinh khai thác kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển tư duy địa lí. Song việc phân loại biểu đồ có nhiều cách khác nhau như: phân loại theo bản chất, phân loại theo nội dung, phân loại theo hình thức…của các sự vật hiện tượng địa lí.
2. 1. Phân loại theo bản chất của sự vật hiện tượng địa lí
1) Biểu đồ động thái
Là loại biểu đồ biểu hiện trực quan các SLTK về quá trình phát triển, tốc độ phát triển, sự thay đổi cơ cấu của hiện tượng địa lí … theo thời gian. Cách thể hiện có thể là các đường, các cột…
Ví dụ:
+ Biểu đồ hình cột:
+ Biểu đồ đường:
+ Biểu đồ kết hợp biểu đồ đường và biểu đồ cột:
2) Biều đồ cơ cấu
 Biểu đồ cơ cấu dùng để biểu hiện kết cấu của hiện tượng, cụ thể là biểu hiện các thành phần trong một tổng thể, nên người ta thường sử dụng các hình thức như : biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình vuông, biểu đồ hình cột chồng, hình tam giác…Tuy nhiên, thường dùng biểu đồ tròn và biểu đồ miền hơn cả.
Ví dụ:
+ Biểu đồ hình tròn:

+ Biểu đồ miền:

+ Biểu đồ cột chồng: Biểu đồ cơ cấu sản lượng thuỷ sản (1995-2005)


          3) Biều đồ so sánh

 Biểu đồ so sánh dùng để so sánh các hiện tượng địa lí KT-XH này với các hiện tượng địa lí KT-XH khác, hình thức biểu hiện rất phong phú, ta có thể dùng biểu đồ hình tròn, hình vuông, hình cột, biểu đồ miền, biểu đồ theo đường… để so sánh các hiện tượng địa lí KT-XH. (Thường dùng biểu đồ cột hơn cả)
Ví dụ:
+ Biểu đồ tròn:

                + Biểu đồ cột:
   4) Biểu đồ biểu hiện mối quan hệ
Trong các loại biểu đồ nêu trên thì mỗi loại biểu đồ biểu hiện một mối quan hệ nhất định, nhưng nhìn chung có 2 loại chính là: Biểu đồ biểu hiện mối quan hệ của các hiện tượng theo thời gian và biểu đồ biểu hiện mối quan hệ của các hiện tượng ở các không gian khác nhau.
Ví dụ:  Biểu đồ đường:

5) Các hình thức biểu đồ khác
- Biểu đồ hình khối: Dùng để biểu hiện SLTK của ba đơn vị chỉ tiêu người ta có   thể sử dụng hệ tọa độ đề các ( không gian ba chiều) để biểu hiện cả ba nguồn SLTK.
 - Biểu đồ trên các bản đồ ( bản đồ biểu đồ): Các loại biểu đồ này được đặt ở các vị trí, lãnh thổ khác nhau trên bản đồ có tác dụng trực quan sự phân bố của các hiện tượng địa lí, đồng thời biểu hiện mối quan hệ giữa các hiện tượng về mặt không gian lãnh thổ.
Ví dụ:

Như vậy việc phân loại biểu đồ theo bản chất của sự việc hiện tượng địa lí đã làm rõ nội dung, đặc điểm và chức năng của từng loại biểu đồ. Nó làm rõ quá trình phát triển của hiện tượng địa lí, quy luật địa lí, cấu trúc của hiện tượng và mối quan hệ giữa các hiện tượng địa lí trong không gian và thời gian, nên nó rất thích hợp trong dạy học Địa lí.
2.2. Phân loại theo cơ sở toán học
  Hiện nay, dựa vào cơ sở toán học, người ta có thể phân ra các loại biểu đồ đường biểu diễn, biểu đồ hình cột, biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình khối, biểu đồ diện tích…
1) Biểu đồ đường biểu diễn: Được sử dụng để biểu diễn sự diễn biến về số lượng của hiện tượng theo thời gian nhằm trực quan hóa quá trình phát triển và tốc độ phát triển của sự vật, hiện tượng địa lí.
 2) Biểu đồ hình cột: Biểu hiện các đại lượng của hiện tượng bằng các cột hình chữ nhật ( đứng hoặch nằm ngang) có chiều dài tương đương với SLTK.
3) Biểu đồ diện tích: Sử dụng diện tích và các kí hiệu hình học phẳng ( như diện tích hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật,…) để biểu thị đối tượng.
4) Biểu đồ thể tích: Sử dụng thể tích khối ( như hình lập phương, hình chữ nhật,…) để biểu diễn về lượng các đối tượng.
Mỗi loại biểu đồ đều có công dụng riêng. Ví dụ: để biểu diễn sự phát triển của một ngành kinh tế, người ta có thể lấy các số liệu về số lượng sản phẩm trong từng thời gian, vẽ thành một loại biểu đồ hình cột hay thành một biểu đồ đường biểu diễn. Hai biểu đồ này đều đạt được mục đích là biểu hiện được tình hình phát triển của ngành kinh tế đó. Tuy nhiên giữa hai biểu đồ vẫn có sự khác biệt. Biểu đồ hình cột có ưu điểm chính là làm nổi bật được mối tương quan về mặt số lượng sản phẩm trong từng thời gian, nhưng không làm rõ được đặc điểm của quá trình phát triển đó như biểu đồ đường biểu diễn.
2.3. Phân loại theo nội dung
          Dựa theo nội dung, ta có: biểu đồ về các hiện tượng tự nhiên, biểu đồ về dân cư, biểu đồ về kinh tế,…
1) Biểu đồ về các hiện tượng tự nhiên: như biểu đồ tương quan nhiệt ẩm, biểu đồ khí áp,…
  2) Biểu đồ về dân cư: như biểu đồ về tình hình gia tăng dân số, biểu đồ tháp tuổi,…
3)    Biểu đồ về kinh tế: như biểu đồ về cơ cấu ngành kinh tế của một số quốc gia, biểu đồ về cơ cấu lao động của một quốc gia, biểu đồ về tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia,…
Phân loại biểu đồ này có ưu điểm là giúp học sinh phân biết rõ các nội dung về tự nhiên, dân cư, kinh tế,…Nhưng đối với học sinh, các em cần có những quan điểm và kiến thưc tổng hợp về các vấn đề KT-XH, nên việc phân loại biểu đồ theo bản chất của sự vật hiện tượng là phù hợp hơn cả.
2.3. Các bước vẽ biểu đồ
     2.3.1.Biểu đồ theo đường ( đường biểu diễn)
- Bước 1: Xác định mục đích của việc xây dựng biểu đồ, để làm gì? Phục vụ cho nội dung nào của bài học?...từ đó xác định chủ đề của biểu đồ.
- Bước 2: Xử lí số liệu phù hợp với vẽ biểu đồ
- Bước 3: Vẽ biểu đồ
           + Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc ( để xác định độ lớn của biểu đồ và định vị trí, kích thước của biểu đồ).
      Trục đứng hay còn gọi là trục tung để thể hiện độ lớn của các đối tượng (số người, sản lượng, tỉ lệ %...) còn trục ngang còn gọi là trục hoành thể hiện sự thay đổi thời gian.
       Xác định tỉ lệ chiều dài của trục tung và trục hoành, cần phải căn cứ vào chuỗi số liệu với số lớn nhất, số nhỏ nhất và nội dung thể hiện trên biểu đồ sao cho đảm bảo tính trực quan, tính thẩm mĩ thể hiện rõ nhất hiện tượng, sau đó quy ước 1cm hoặc 1dm …ứng với giá trị là bao nhiêu của đối tượng.
      Việc khắc độ trên trục tung và trục hoành cần căn cứ vào chuỗi số liệu trong đó chú ý tới số lớn nhất và số nhỏ nhất, khoảng cách giữa các số liệu… từ đó có thể dử dụng khoảng chia đều hay khoảng đứt đoạn, bắt đầu từ gốc tọa độ hay từ một điểm nào đó trên trục tọa độ…sao cho đảm bảo tính trực quan và thể hiện rõ nhất hiện tượng.
+ Vẽ biểu đồ
      Xác định tọa độ các điểm thể hiện biểu đồ và nối các điểm đó lại bằng các đoạn thẳng để hình thành đường biểu diễn của biểu đồ.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ ( ghi chú giải và tên của biểu đồ…)
    Đây là bước cuối cùng để hoàn thiện biểu đồ gồm ghi chú giải, chú thích cho biểu đồ ( có thể vẽ đến đâu ghi chú giải ngay đến đó) ghi số liệu lên biểu đồ ( nếu trường hợp nhiều số liệu có thể không cần ghi), ghi tên trục tọa độ và tên biểu đồ…
2.3.2.  Biểu đồ hình cột
           Quy trình xây dựng biểu đồ hình cột gần giống với biểu đồ theo đường chỉ có một số điểm khác như sau:
- Biểu đồ hình cột sử dụng chiều dài các cột đứng hoặc nằm ngang để biểu thị về lượng của hiện tượng, loại biểu đồ này được dùng để thể hiện: Động thái của hiện tượng ( nhưng nhấn mạnh về quan hệ so sánh); So sánh tương quan về độ lớn của hiện tượng; Cơ cấu thành phần của tổng thể.
- Các loại biểu đồ hình cột gồm: biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột đơn gộp nhóm, biểu đồ chồng nối tiếp, biểu đồ chồng từ gốc tọa độ…
          Biểu đồ chồng nối tiếp theo số liệu tuyệt đối có thể quan sát được cả quy mô cơ cấu, nếu theo thời gian ta có thể quan sát được cả động thái của hiện tượng theo thời gian.
          Biểu đồ chồng liên tiếp theo số liệu tương đối có thể quan sát được cả cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu theo thời gian và không gian.
          Biểu đồ thanh ngang là dạng đặc biệt của biểu đồ hình cột khi ta đổi chỗ hai trục tọa độ.
            Biểu đồ tháp tuổi là dạng đặc biệt của biểu đồ thanh ngang khi ta vẽ hai biểu đồ thanh ngang đối xứng với nhau qua trục đứng.
          + Hệ trục tọa độ gồm: Trục tung thể hiện độ lớn của hiện tượng, còn trục hoành thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau.
           + Việc khắc độ trên hệ trục tọa độ: đối với trục tung tương tự như như biểu đồ theo đường, còn trục hoành có thể chia đều, chia theo tỉ lệ hoặc phi tỉ lệ tùy từng trường hợp sao cho đảm bảo tính trực quan.
2.3.3. Biểu đồ kết hợp biểu đồ hình cột và biểu đồ theo đường
          Đây là dạng biểu đồ cũng rất phổ biến, thường để biểu diễn các đối tượng có đơn vị khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau, nên thường sử dụng hai trục tung để thể hiện các đơn vị. Loại biểu đồ này có thể thể hiện được nhiều đối tượng hơn nữa ( trên 2) trên cùng một hệ trục tọa độ song điều này cũng không nhiều lắm vì ảnh hưởng đến tính trực quan của biểu đồ.
          Quy trình xây dựng biểu đồ kết hợp cột đường gần giống với biểu đồ theo đường và biểu đồ hình cột chỉ cần chú ý một số điểm sau:
+ Việc khắc độ trên trục tung và trục hoành cần chú ý tỉ lệ.
+ Chú ý tới chọn thang chia của hai trục tung sao cho thích hợp đảm bảo được tính khoa học và tính trực quan (có thể sử dụng một trục tung song cần chú ý khi chuyển đổi số liệu sao cho đảm bảo tính trực quan).
2.3. 4. Biểu đồ miền ( hay còn gọi là biểu đồ diện)
          Loại biểu đồ này thể hiện được cả quy mô, cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Ta hình dung loại biểu đồ này có nhiều nét giống với biểu đồ hình cột khi mà bề ngang của các cột thu hẹp lại gần như còn là một đường thẳng. Như vậy ta cũng có các loại biểu đồ miền chồng liên tiếp, chồng từ gốc tọa độ…
           Vậy quy trình vẽ biểu đồ miền cũng giống với các loại biểu đồ trên chỉ lưu ý nếu thể hiện các đối tượng theo số liệu tương đối thì ta vẽ trong hình chữ nhật hoặc hình vuông, nhưng chú ý thứ tự chồng sao cho có ý nghĩa nhất. Việc ký hiệu cho biểu đồ có thể sử dụng mực màu, sử dụng kẻ vạch hoặc chấm điểm… cho các vùng biểu hiện đối tượng, vùng có diện tích lớn nên sử dụng màu nhạt, kẻ vạch thưa hoặc chấm thưa.
2.3.5. Biểu đồ hình tròn
          Loại biểu đồ này thường sử dụng diện tích của các hình quạt, hình vành khăn, hình bán nguyệt…để thể hiện cơ cấu cẩu hiện tượng trong tổng thể, còn bán kính của hình tròn thường biểu hiện quy mô của hiện tượng.
           Do đó biểu đồ hình tròn thường thể hiện bằng số liệu tương đối của hiện tượng (100%), 1% ứng với hình quạt có góc ở tâm là 3,6 độ, cũng có trường hợp biểu đồ hình tròn thể hiện theo số liệu tuyệt đối ( để so sánh các hiện tượng) nhưng không phổ biến lắm.
          Quy trình xây dựng biểu đồ hình tròn như sau:
Bước 1: Xác định mục đích của việc xây dựng biểu đồ, để làm gì? Phục vụ gì cho nọi dung bài học? từ đó xác định chủ đề của biểu đồ như: thể hiện cơ cấu của hiện tượng hay thể hiện sự thay đổi quy mô cơ cấu của hiện tượng…
Bước 2: Xử lí số liệu, Nếu bảng SLTK là số liệu tuyệt đối ( hay còn gọi là số liệu thô như tỉ đồng, triệu người…) ta phải đổi ra số liệu tương đối ( hay còn gọi là số liệu tinh như tỉ lệ %)
Công thức tính như sau: 

( Trong khi tính toán có thể làm tròn số đến hàng chục của số thập phân nhưng tổng các thành phàn phải bằng 100%).
           Bước 3: Vẽ biểu đồ
Xác định bán kính của hình tròn ( trong trường hợp bảng số liệu cho phép thể hiện qui mô của đối tượng). Bán kính của hình tròn cần phù hợp để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ, trong trường hợp phải vẽ nhiều hình tròn có bán kính khác nhau ta cần phải tính bán kính.
          + Vẽ hình tròn
     Khi tính bán kính của các hình tròn ta cần quy ước bán kính theo đơn vị độ dài (cm, dm..) sao cho phù hợp, đảm bảo tính trực quan khi vẽ biểu đồ. Có thể tính tỉ lệ bán kính của 2 hình tròn bằng cách lấy căn bậc hai của tỉ lệ về lượng của hai đối tượng, sau đó cũng quy ước theo đơn vị độ dài (cm,dm..)  sao cho phù hợp.
     + Vẽ các đối tượng lên biểu đồ
Để vẽ được chính xác và nhanh ta chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần.
          Toàn bộ hình tròn là 360 o tương ứng với tỉ lệ 100% như vậy 1% sẽ tương ứng với 3,6o trên hình tròn. Trình tự thao tác tốt nhất là vẽ từ tia 12 giờ và vẽ đến đâu nên chú thích ngay đến đó.
     Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ ( ghi chú giải và tên của biểu đồ…)
Như vậy ta có thể khái quát quy trình xây dựng biểu đồ như sau:

 Sơ đồ 4: Quy trình xây dựng biểu đồ
2.4. Nhận xét biểu đồ
Trong Giáo trình Địa lí Việt Nam ở Trường Dự bị đại học dân tộc gồm có 11 các dạng biểu đồ đã được xây dựng. Để phân tích, nhận xét biều đồ một cách hợp lí, cần chú ý tới một số kỹ năng sau:
- Đọc kĩ đề bài, xác định rõ các yêu cầu về nhận xét biểu đồ.
- Tìm các mối liên hệ hoặc so sánh theo các tiêu chí: lớn, nhỏ hơn; nhiều, ít hơn; số lần gấp hoặc bé hơn…
- Việc phân tích, nhận xét chú ý trước hết vào các yếu tố có tầm khái quát chung, sau đó đi sâu vào các yếu tố thành phần, cụ thể hơn.
- Chú ý tới các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình; các giá trị có tính chất đột biến (tăng hay giảm đột ngột…).
- Nhận xét nên được phân thành các ý rõ ràng theo một dàn ý hợp lí, để đảm bảo không bỏ sót các yếu tố cần nhận xét.
Trong rất nhiều biểu đồ, việc phân tích nhận xét thường gắn liền với yêu cầu giải thích. Để giải thích các nhận xét từ biểu đồ đã vẽ, cần vận dụng các kiến thức đã có và đặc biệt lưu ý với mỗi nhận xét thì cần phải có giải thích tương ứng.
          Ví dụ: Từ bảng số liệu đã cho, vẽ  được biểu đồ sau. Nêu nhận xét về giá trị xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta trong thời kì nói trên.

 => Nhận xét
- Giá trị xuất nhập khẩu của nước ta trong thời kì 1988- 2005 lên tục tăng nhanh, năm 2005 gấp 18,2 lần 1988.
- Giá trị xuất khẩu:
+ Tăng tăng nhanh từ 1038,4 triệu USD năm 1988 lên 32400 triệu USD năm 2005 tăng 31361,6 triệu USD gấp 31,2 lần.
+ Đặc biệt năm 1992 lần đầu  nước ta xuất siêu 40 triệu USD.
- Giá trị nhập khẩu:
+ Tăng tăng nhanh từ 2756,7 triệu USD năm 1988 lên 36800 triệu USD năm 2005 tăng 34043,3 triệu USD gấp 13,3 lần.
+ Sau năm 1992 nước ta tiếp tục nhập siêu lớn nhưng về bản chất khác xa với nhập siêu thời kì trước Đổi mới.

                                                          NHÓM CHUYÊN MÔN ĐỊA LÍ
Chia sẻ bài viết ^^
Other post

All comments [ 0 ]


Your comments