HƯỚNG DẪN ÔN TẬP BÀI TỰ TÌNH - HỒ XUÂN HƯƠNG
Thứ Hai, 5 tháng 12, 2016
1. PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT HỒ XUÂN HƯƠNG
Hồ Xuân Hương (không rõ năm sinh, năm mất) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Là một nữ sĩ nhưng cuộc đời bà gặp nhiều éo le, ngang trái.
Bà sáng tác cả thơ chữ Nôm và thơ chữ Hán. Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương được xem là hiện tượng độc đáo của văn học trung đại: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ; thơ bà là thơ trào phúng mà trữ tình, đặc biệt đậm tính dân tộc từ đề tài, cảm hứng, đến ngôn ngữ, hình tượng.
Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm của Hồ Xuân Hương là tiếng nói đồng cảm đối với người phụ nữ, đồng thời đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. Vì vậy, Hồ Xuân Hương từng được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.
2. BÀI THƠ TỰ TÌNH
Tự tình là một trong những bài thơ nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ là sự dồn nén từ nỗi cô đơn đến tủi nhục của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng.
a. Thể loại
Bài thơ Tự tình được sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Bố cục của nó bao gồm: Hai câu đề, hai câu thực, hai câu luận và hai câu kết.
b. Nội dung
* Hai câu đề giới thiệu cảnh đêm khuya với tiếng trống canh từ xa văng vẳng dồn dập đổ về. Trong thời điểm đó, nhà thơ – nhân vật trữ tình lại đang một mình trơ trọi giữa đêm khuya. Hai câu đề chỉ với 14 chữ ngắn gọn nhưng đã diễn tả sâu sắc tình cảnh cô đơn của nữ sĩ trong dêm khuya thanh vắng.
* Từ nỗi cô đơn, thao thức không biết bày tỏ, tâm sự cùng ai, nhân vật trữ tình tỏ ra chán chường và đã tìm đến rượu, mượn rượu đế giải sầu. Nhà thơ muốn chìm ngập trong cơn say để quên đi thực tại xót xa, tủi nhục nhưng thật trớ trêu:
Chén rượu hương đưa say lại tinh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Cơn say rồi cũng qua đi và khi tỉnh rượu, nhân vật trữ tình giật mình quay về với thực tại và càng nhận ra nỗi trống vắng, bạc bội của tình đời khi chạm phải “Vầng trăng bóng xê khuyết chưa tròn”. Khi tĩnh rượu, nhân vật trữ tình không chỉ nhận ra thân phận cô đơn mà còn nhận ra một sự thật đắng cay hơn: tình duyên vẫn chưa trọn vẹn nhưng tuổi xanh dã dần dần trôi đi.
* Từ nỗi ấm ức duyên tình lỡ dở, hai câu luận là nỗi bực dọc, phản kháng của nhân vật trữ tình. Hình ảnh từng đám rêu “xiên ngang mặt đất” như trêu ngươi nhà thơ, bởi rêu phong là bằng chứng cho sự vô tình của thời gian và nó là hiện thân của sự tàn phá. Bực dọc vì tuổi xuân qua mau, đời người ngắn ngủi, nhỏ bé, nhà thơ muốn bứt phá, muốn thoát khỏi tình cảnh hiện tại. Hình ảnh “Đảm toạc chăn máy đá mấy hòn” thể hiện thái dộ ngang ngạnh, phán kháng, ấm ức cùa nhà thơ.
* Nhưng phản kháng cũng không được, năm tháng cứ thế trôi đi, tuổi xuân qua mau mà duyên tình vẩn chưa được vuông tròn. Kẻ chung tình không đến, người chung tình thì cứ chờ đợi mỏi mòn, tuổi xuân tàn phai Lheo năm tháng.Mảnh tình quanh di quẩn lại vẫn chỉ là “san sẻ tí con con”. Bởi vậy nhân vật trữ trữ tình quay sang than thở cho thân phận của mình:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con. a
* Hai câu kết cực tả tâm trạng chua chát, buồn tủi của nhân vật trữ tình.Tóm lại, Tự tình thể hiện tâm trạng, thái độ của nữ sĩ Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, cô đơn, vừa phẫn uất trước duyên phận; càng gắng gượng vươn lên lại càng rơi vào bi kịch. Đằng sau nỗi xót xa, buồn tủi đó là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ nói riêng và người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung.
c. Nghệ thuật
- Cách dùng từ ngữ của Hồ Xuân Hương hết sức giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo nhưng lại rất tinh tế. Với tài nghệ sử dụng từ ngữ, Hồ Xuân Hương đã tạo cho bài thơ nhiều giọng điệu với đầy đủ các sắc thái tình cảm: tủi hổ, phiền muộn, bực dọc, phản kháng và cuối cùng là chua chát, chán chường.
- Nhà thơ còn dùng phép tiểu đối: lấy “cái hồng nhan” đem đối với “nước non” thật đắt và táo bạo nhưng lại rất phù hợp nên đã làm nổi bật được tâm trạng cô đơn, chán chường của mình.
- Đặc biệt, nghệ thuật tăng tiến ở câu cuối: Mảnh tình – san sẻ – tí – con – con, đã làm nổi bật, tâm trạng chua chát, buồn tủi của chủ thể trữ tình trước tình duyên lận đận.
- Với nghệ thuật đặc sắc đó, Hồ Xuân Hương đã góp vào kho tàng thơ Nôm Việt Nam một tiếng thơ táo bạo mà chân thành, mới lạ nhưng lại hết sức gần gũi.
d. Giá trị
Bài thơ mang giá trị nhân đạo sâu sắc. Với việc giãi bày nỗi cô đơn, buồn tủi của mình, nữ sĩ Hồ Xuân Hương đã nói lên được tình cảnh chua chát cùa muôn vàn phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là xã hội bất công đã làm cho bao nhiêu thân phận “hồng nhan” bị lỡ làng và đau khổ.
Buồn tủi với tình cảnh hiện tại, nữ sĩ luôn khao khát một cuộc sống hạnh phúc, một tình yêu lứa đôi trọn vẹn. Khát vọng của Hồ Xuân Hương về hạnh phúc lứa đôi cũng chính là khát vọng của người phụ nữ trong xã hội lúc bây giờ. Đó là một khát vọng chính đáng và đầy tính nhân văn.
III. CẢM HỨNG NHÂN ĐẠO TRONG BÀI THƠ TỰ TÌNH
Gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
2. Thân bài:
a. Khái quát:
- Khái quát xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tự tình.
- Giới thuyết về cảm hứng nhân đạo:
+ Nhân đạo là đạo lí hướng tới con người, vì con người, là tình thương giữa người với người.
+ Nhân đạo là một trong hai cảm hứng lớn của văn học, tạo nên giá trị của một tác phẩm văn chương chân chính.
+ Biểu hiện của cảm hứng nhân đạo:
. Cảm thông với những số phận bất hạnh.
. Trân trọng và ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người.
. Phê phán, tố cáo những thế lực chà đạp lên quyền sống của con người.
. Đồng tình với những ước mơ, khát vọng chính đáng của con người.
b. Chứng minh:
b1. Bài thơ thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với nỗi bất hạnh của người phụ nữ:
- Đó là tình cảnh cô đơn, bẽ bàng, tuổi xuân trôi qua mau mà tình duyên chưa trọn vẹn.
- Từ nỗi cô đơn, thao thức không biết bày tỏ, tâm sự cùng ai, nhân vật trữ tình tỏ ra chán chường và đã tìm đến rượu, đến trăng đế giải sầu. Nhưng thật trớ trêu, càng uống rượu, càng ngắm trăng lại càng thấy xót xa, cay đắng hơn.
- Bực dọc, chán chường, nhân vật trữ tình muốn bứt phá, phản kháng nhưng cuối cùng cũng vẫn rơi vào trạng thái tuyệt vọng, ngán ngẩm, buông xuôi.
b2. Trân trọng, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ:
- Đó là thái độ cứng cỏi, thi gan với tạo hoá, với thời gian, với lòng người của người phụ nữ.
- Không chịu khuất phục hoàn cảnh, luôn mạnh mẽ, ngang ngạnh để vươn lên trong cuộc sống, vượt qua cảnh ngộ bản thân.
- Khao hát tình yêu, hạnh phúc. Đó là những khát vọng giản dị, nhân bản của con người.
b3. Lên án xã hội phong kiến bất nhân đã khiến bao phụ nữ phải chịu cảnh bất hạnh, không có được hạnh phúc như mình mong muốn.
- Nghệ thuật:
+ Cách dùng từ ngữ của Hồ Xuân Hương hết sức giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo nhưng lại rất tinh tế. Với tài nghệ sử dụng từ ngữ, Hồ Xuân Hương đã tạo cho bài thơ nhiều giọng điệu với đầy đủ các sắc thái tình cảm: tủi hổ, phiền muộn, bực dọc, phản kháng và cuối cùng là chua chát, chán chường.
+ Hồ Xuân Hương đã góp vào kho tàng thơ Nôm Việt Nam một tiếng thơ táo bạo mà chân thành, mới lạ nhưng lại hết sức gần gũi.
- Bài thơ mang giá trị nhân đạo sâu sắc. Với việc giãi bày nỗi cô đơn, buồn tủi của mình, nữ sĩ Hồ Xuân Hương đã nói lên được tình cảnh chua chát của muôn vàn phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là xã hội bất công đã làm cho bao nhiêu thân phận “hồng nhan” bị lỡ làng và đau khổ.
Buồn tủi với tình cảnh hiện tại, nữ sĩ luôn khao khát một cuộc sống hạnh phúc, một tình yêu lứa đôi trọn vẹn. Khát vọng của Hồ Xuân Hương về hạnh phúc lứa đôi cũng chính là khát vọng của người phụ nữ trong xã hội lúc bây giờ. Đó là một khát vọng chính đáng và đầy tính nhân văn.
3. Kết bài:
Cảm xúc, suy nghĩ của người viết.
GV Hà Thị Thu Hương - NCM Ngữ Văn
All comments [ 0 ]
Your comments