HƯỚNG DẪN ÔN TẬP ĐOẠN TRÍCH TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ

Thứ Hai, 5 tháng 12, 2016



I.Những điểm kiến thức cần lưu ý
1. Về nội dung
- Nhân vật trữ tình trong tác phẩm là người chinh phụ. Nàng vốn dòng dõi trâm anh, tiễn chồng ra trận với mong ước chồng sẽ lập được công danh và trở về cùng với vinh hoa phú quý. Nhưng ngay sau buổi tiễn đưa, nàng rơi vào tình cảnh lẻ loi, ngày đêm xót xa, lo lắng cho chồng. Thấm thía nỗi cô đơn, nàng nhận ra tuổi xuân của mình đang qua đi và cảnh lứa đôi đoàn tụ ngày càng xa vời. Người chinh phụ rơi vào tâm trạng cô đơn đến cùng cực.
- Đoạn trích (từ câu 193 đến câu 228) miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn buồn khổ ở người chinh phụ đang khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
*16 câu đầu: cảm hứng chủ đạo là buồn và nhớ, day dứt và lo lắng.
- Người chinh phụ ngóng chồng suốt ngày dài lại đến đêm thâu: ngày dạo hiên vắng, hết kéo rèm lại buông rèm, hết ngóng chim thước lại đến dõi bóng hòe, đêm nghe tiếng gà, trông ngọn đèn tàn mà càng thêm não nề. Hi vọng ngày chinh phu trở về ngày càng lui tắt. (chú ý phân tích hình ảnh ẩn dụ hoa đèn).
- Muốn thoát khỏi tâm trạng u uất, chán chường chinh phụ hết đốt hương, soi gương rồi lại gảy đàn, nhưng làm gì cũng khiến nàng thêm nhớ chồng và nỗi cô đơn lại thêm thấm thía. Nàng không thoát được ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của thương – nhớ - buồn –sầu.
*12 câu tiếp: Chinh phụ bộc bạch nỗi nhớ chồng nơi phương xa.
- Đợi tin chồng không được, nàng chỉ biết gửi tất cả tâm tư theo ngọn gió mùa xuân mang đến nơi biên ải cho chồng. Cả tác giả và dịch giả đã khéo léo diễn tả nỗi nhớ thương, buồn khổ trải dài, trải rộng theo không gian biển khơi, thời gian năm tháng (chú ý các từ láy đằng đẵng, thăm thẳm, đau đáu).
- Mang tâm trạng buồn thương, người chinh phụ nhìn thiên nhiên cũng mang màu sắc ảm đạm và khốc liệt. Ở đây, cảnh và tình đã hòa cùng một điệu (liên hệ với thơ Nguyễn Du Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu, Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ).
*8 câu cuối: thiên nhiên tiếp tục khoét sâu nỗi cô đơn của người chinh phụ.
- Xuất hiện hình ảnh thiên nhiên hoa – nguyệt giao hòa quấn quýt gợi cho chinh phụ ý thức về hạnh phúc lứa đôi. Nhưng nàng càng khao khát sum vầy bao nhiêu thì đường như hiện thực lại càng phũ phàng với nàng bấy nhiêu.
- Kết thúc đoạn trích là bi kịch của một thiếu phụ phải chứng kiến sự tàn lụi của tuổi trẻ mà hạnh phúc sum vầy vẫn là một viễn cảnh xa vời.
II. Về nghệ thuật
- Thể thơ song thất lục bát kết hợp với ngôn ngữ thơ hàm súc, trang nhã gợi cảnh gợi tình tạo nên nhịp thơ buồn thương man mác.
- Hệ thống từ láy tượng thanh, tượng hình (phất phơ, dằng dặc, thăm thẳm, đau đáu, trùng trùng)kết hợp với hình ảnh thơ ước lệ, giàu tính tạo hình, biến hóa linh hoạt phù hợp với bức chân dung u sầu, ai oán của người chinh phụ.
- Nghệ thuật miêu tả thế giới nội tâm nhân vật sắc sảo, tài hoa thông qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình.
*Lưu ý: Để làm rõ nỗi bi thương của người chinh phụ trong đoạn trích cần đặt nhân vật trong bối cảnh xã hội phong kiến thế kỷ XVIII (có thể so sánh với số phận người phụ nữ trong một số tác phẩm cùng giai đoạn như Truyện Kiều, Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du, Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều, thơ nôm Hồ Xuân Hương…). Hoặc có thể so sánh với Khuê oán (Nỗi oán của người phòng khuê) của nhà thơ thời Đường (Trung Quốc) Vương Xương Linh.
B. Giới thiệu dạng đề tham khảo
            Có ý kiến cho rằng đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn) đã thể hiện cảm hứng nhân đạo sâu sắc. Anh (chị) hãy phân tích tâm trạng người chinh phụ trong đoạn trích để làm sáng tỏ nhận định trên.
HƯỚNG DẪN:
1. Mở bài :
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm.
- Trích dẫn được ý kiến.
- 2.Thân bài :
a. Giải thích ý kiến
- Nhân đạo là đạo lí hướng tới con người, vì con người, là tình thương giữa người với người.
- Nhân đạo là một trong hai cảm hứng lớn của văn học tạo nên giá trị của một tác phẩm văn chương chân chính.
- Biểu hiện của cảm hứng nhân đạo:
+Cảm thông với những số phận bất hạnh.
+Trân trọng và ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người.
+Phê phán, tố cáo những thế lực chà đạp lên quyền sống của con người.
+Hướng con người tới một tương lai tốt đẹp.
b.Phân tích, chứng minh ý kiến.
b1. Đoạn trích thể hiện sự đồng cảm của tác giả đối với số phận bất hạnh của người chinh phụ
- Chồng đi chiến trận, chinh phụ mỏi mòn trông ngóng, từ hi vọng, đến thất vọng, cuối cùng là tuyệt vọng.
- Buồn khổ, cô đơn, lo âu đến khắc khoải là những tâm trạng thường thấy ở chinh phụ (hình ảnh hoa đèn gợi sự liên tưởng đến tuổi xuân tàn lụi của chinh phụ).
- Tìm cách thoát ra khỏi cô đơn nhưng vô vọng (hành động đốt hương, soi gương, gảy đàn).
- Cảnh thiện nhiên có đôi có lứa (hoa – nguyệt) làm thức dậy khao khát về hạnh phúc lứa đôi ở người chinh phụ. Song chính cái thực tại nghiệt ngã đã khiến nàng trở nên bi kịch hơn bao giờ hết.
b2. Ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người chinh phụ
-Ngợi ca tình cảm thủy chung son sắt của chinh phụ dành cho chồng (phân tích).
- Trân trọng ý thức về tuổi xuân và khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ. Đặt trong bối cảnh lễ giáo phong kiến hà khắc, người phụ nữ lại chủ động bộc bạch những khao khát của bản thân về đời sống vợ chồng thì quả là táo bạo và đáng quý.
b3. Tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã chia lìa hạnh phúc của đôi trẻ, khiến người phụ nữ phải sống trong cô đơn, đau khổ
b4. Góp phần làm nên thành công của giá trị nhân đạo trong đoạn trích phải kể đến vai trò của yếu tố nghệ thuật (xem phần trên).
3. Kết bài :
- Đánh giá về thành công của đoạn trích cũng như toàn tác phẩm trong việc thể hiện sâu sắc cảm hứng nhân đạo.
- Cảm xúc của người viết về số phận người phụ nữ trong xã hội xưa.
                                   
                                                                                              GV Cao Thị Hồng Vân - NCM Ngữ Văn



Chia sẻ bài viết ^^
Other post

All comments [ 0 ]


Your comments