HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN NĂM 1945

Thứ Hai, 9 tháng 1, 2017

1. Cao trào kháng Nhật cứu nước (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)
a. Hoàn cảnh
* Thế giới:
- Đầu năm 1945, chiến tranh TG thứ 2 bước vào giai đoạn cuối.
- Ở châu Âu:  Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béc-lin, sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức. Nhiều nước châu Âu được giải phóng. Nước Pháp được giải phóng, phái Đờ gôn về Pari.
- Ở châu Á – TBD, quân Đồng minh giáng cho Nhật những đòn nặng nề.
* Trong nước:
- Lực lượng Pháp theo phái Đờ-gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp trở nên gay gắt.
- Vào lúc 20h ngày 9 – 3 – 1945, Nhật đảo chính Pháp. Quân Phápmau chóng đầu hàng.
Nguyên nhân Nhật đảo chính Pháp:
+ Hai tên đế quốc không thể chung nhau một miếng mồi Đông Dương.
+ Nhật phải hạ Pháp để trừ cái hoạ bị Pháp đánh sau lưng.
+ Nhật quyết phải giữ lấy cái cầu Đông Dương trên con đường nối liền các thuộc địa miền Nam Dương với Nhật.
- Sau khi hất cẳng Pháp, Nhật Bản đã hoàn toàn độc chiếm Đông Dương. Chúng dựng lên chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim và đưa Bảo Đại lên làm Quốc trưởng. Chúng tăng cường vơ vét, bòn rút tiền của của nhân dân ta và đàn áp dã man những người cách mạng.
b. Chủ trương của Đảng
- Ngay đêm 9/3/1945, đang lúc Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại làng Đình Bảng (Từ Sơn – Bắc Ninh).
- Ngày 12 – 3 – 1945, Ban Thường vụ TƯ Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Bản chỉ thị nhận định:
+ Cuộc đảo chính đã tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng những điều kiện tổng khởi nghĩa chưa chín muồi.
+ Phát xít Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương, vì vậy khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
- Hội nghị quyết định phát động một “cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa”.
* Ý nghĩa: Hội nghị Ban TVTƯ Đảng đã đề ra chủ trương kịp thời, chủ động và sáng suốt, phù hợp với tình hình thực tế, soi sáng cho đảng bộ và nhân dân các địa phương tiến hành cao trào kháng Nhật, tạo những điều kiện thuận lợi cho tổng khởi nghĩa trong cả nước...

2. Tổng khởi nghĩa tháng Tám
a. Điều kiện lịch sử
* Chủ quan:
- Đến đầu tháng 8/1945, lực lượng cách mạng của ta đã được chuẩn bị chu đáo về mọi mặt trong suốt 15 năm, qua các phong trào CM: 1930 - 1931, 1936 - 1939, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945, quần chúng đã sẵn sàng đứng lên tổng khởi nghĩa...
- Đảng Cộng sản Đông Dương đã trải qua quá trình thực tiễn lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm, ngày càng vững vàng, sẵn sàng lãnh đạo quần chúng tổng khởi nghĩa.
- Lực lượng trung gian đã nhận rõ bản chất của phát xít Nhật, ngả hẳn về phía CM.
* Khách quan:
- Tháng 5/1945, phát xít Đức đầu hàng quân Đồng minh vô điều kiện.
- Đầu 8 – 1945, quân Đồng minh tiến công quân Nhật Bản ở châu Á – TBD. Ngày 6 và ngày 9 – 8 – 1945, Mĩ đã ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki của Nhật Bản, hủy diệt hai thành phố này.
- Ngày 8 – 8 – 1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Ngày 9 – 8 – 1945, quân đội Xô Viết mở màn chiến dịch tổng công kích đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
- Ngày 15 – 8 – 1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng quân Đồng minh không điều kiện trên sóng phát thanh của Nhật Bản.
- Ở Đông Dương: Quân Nhật rệu rã, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ.
Điều kiện thuận lợi cho tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ CM đã chín muồi, là thời cơ “ngàn năm có một”. Đây là “thời cơ ngàn năm có một” vì:
- Đây là thời cơ quý hiếm với những điều kiện chủ quan và khách quan hội tụ đầy đủ.
- Thời cơ này chỉ xuất hiện và tồn tại trong một thời gian ngắn (từ khi phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng minh đến trước ngày quân Đồng minh vào nước ta giải giáp quân đội phát xít Nhật). Nếu tiến hành tổng khởi nghĩa trước khi Nhật đầu hàng Đồng minh hoặc sau ngày khi quân Đồng minh vào nước ta thì đều khó thành công…
     b. Chủ trương của Đảng
- Ngay từ 13–8–1945, nhận được tin Nhật sắp đầu hàng, TƯ Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. 23h cùng ngày, UBKN toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ 14 đến 15 – 8 – 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Sơn Dương – T.Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
- Từ 16 đến 17 – 8 – 1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng VN do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, quyết định lấy lá cờ đỏ sao vàng là quốc kì và bài hát Tiến quân ca làm quốc ca.
     * Ý nghĩa của Hội nghị toàn quốcĐH quốc dân:
-  Thể hiện Đảng ta đã nắm bắt và đánh giá đúng tình hình thế giới, trong nước, kịp thời chớp thời cơ phát động toàn dân tổng khởi nghĩa và đề ra nhiều biện pháp bảo đảm tổng khởi nghĩa giành thắng lợi.
- Thể hiện sự đồng lòng nhất trí khởi nghĩa của toàn Đảng, toàn dân, quyết tâm giành lại độc lập cho dân tộc, thể hiện niềm tin tưởng của nhân dân đối với Đảng và Chủ tịch HCM.
- Chuẩn bị về mặt pháp lí cho sự ra đời của nước VN Dân chủ Cộng hòa.
Vận dụng:  Từ vấn đề thời cơ trong Cách mạng tháng Tám, hãy đánh giá về thời cơ và việc tận dụng thời cơ trong công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay.
                                                            Chúc các em ôn tập tốt!

                                                      GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Hải
Chia sẻ bài viết ^^
Other post

All comments [ 0 ]


Your comments