Hướng dẫn ôn tập thi học kỳ I môn Địa lý năm học 2016-2017
Thứ Hai, 9 tháng 1, 2017
I. LÝ THUYẾT.
1.
Hệ quả
chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
Hệ quả chuyển động tự quay
quanh trục của Trái Đất
*. Sự luân phiên ngày, đêm
(Nhịp điệu ngày và đêm của Trái Đất) và hiện tượng điều hoà nhiệt độ trên bề
mặt Trái Đất:
Hình khối cầu của Trái đất được Mặt Trời chiếu sáng một nửa
(ban ngày), còn một nửa không được chiếu sáng (ban đêm). Tuy nhiên do Trái đất
tự quay quanh trục, nên mọi nơi ở bề mặt Trái Đất đều được Mặt Trời chiếu sáng
trung bình 12 giờ rồi lại chìm trong trong bóng tối trung bình 12 giờ, hình
thành nhịp điệu ngày, đêm. Làm cho
nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất được điều
hoà, ngày không quá nóng, đêm không quá lạnh, tạo điều kiện cho sự sống tồn tại
và phát triển.
* Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
do lực tự quay của Trái Đất (lực Côriôlit):
Khi Trái Đất tự quay quanh trục, mọi địa
điểm thuộc các vĩ độ khác nhau ở bề mặt đất (trừ hai cực) đều có vận tốc dài
khác nhau và hướng chuyển động từ Tây sang Đông. Do vậy, các vật thể chuyển
động trên bề mặt Trái Đất sẽ bị lệch so với hướng ban đầu (vì phải giữ nguyên
chuyển động thẳng hướng theo lực quán tính). Lực làm lệch hướng đó được gọi là
lực Côriôlit.
Ở bán cầu Bắc, vật chuyển động bị lệch về bên phải; ở bán
cầu Nam bị lệch về bên trái theo hướng chuyển động. Lực Côriôlit tác động mạnh
tới hướng chuyển động của các khối khí, các dòng biển, dòng sông, đường đạn bay
trên bề mặt đất...
2. Vai trò, đặc điểm của ngành sản xuất Công nghiệp
a. Vai trò của ngành sản xuất Công
nghiệp
Công nghiệp
là ngành sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội, có vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Nó cung cấp hầu hết công cụ, tư liệu sản xuất
cho các nghành kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất cả các ngành
kinh tế, mà còn tạo ra những sản phẩm tiêu dùng có giá trị, góp phần phát triển
nền kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của toàn xã hội.
Công nghiệp phát triển có tác dụng thúc đẩy sự
phát triển của các ngành kinh tế khác như: nông nghiệp, giao thông vận tải,
dịch vụ và củng cố an ninh quốc phòng. Không một ngành kinh tế nào lại không sử
dụng các sản phẩm của công nghiệp.
Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các vùng khác nhau, làm thay đổi sự phân
công lao động và giảm mức độ chênh lệch về trình độ giữa các vùng lãnh thổ.
Công nghiệp ngày càng sản xuất ra nhiều sản
phẩm mới mà không ngành sản xuất vật chất nào sánh được và vì thế tạo khả năng
mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường lao động, tạo ra nhiều việc làm mới và
tăng thu nhập.
Công nghiệp
có vai trò quan trọng như vậy, nên tỉ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu
GDP là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh
tế của các quốc gia. Ngày nay, một nước muốn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
và đảm bảo sự phát triển ổn định, nhất thiết phải có một hệ thống công nghiệp
hiện đại và đa dạng, trong đó các ngành công nghiệp mũi nhọn phải được chú ý
thích đáng.
Quá trình
chuyển dịch từ một nền kinh tế nông nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp
được gọi là quá trình công nghiệp hoá. Do đó, các nước đang phát triển cần phải
thực hiện quá trình công nghiệp hoá để nhanh chóng đưa đất nước thoát khỏi tình
trạng nghèo nàn và lạc hậu.
b. Đặc điểm của ngành sản
xuất công nghiệp
Công nghiệp
là một tập hợp các hoạt động sản xuất với những đặc điểm nhất định, thông qua
quá trình công nghệ để tạo ra sản phẩm.
b.1. Sản xuất công nghiệp
bao gồm hai giai đoạn
Quá
trình sản xuất công nghiệp thường chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn một: tác động vào đối tượng lao động là môi trường
tự nhiên để tạo ra nguyên liệu (khai thác than, dầu mỏ, quặng kim loại, khai
thác gỗ…).
Giai đoạn hai: chế biến nguyên liệu thành tư liệu sản xuất
và sản phẩm tiêu dùng (sản xuất máy móc, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm…).
Đặc trưng của sản xuất công nghiệp ở cả hai giai đoạn là
phải sử dụng máy móc. Máy móc càng hiện đại thì năng suất lao động càng cao,
khối lượng sản phẩm càng nhiều, chất lượng sản phẩm càng tốt. Vì vậy, phải
thường xuyên cải tiến máy móc, kỹ thuật - công nghệ.
b.2.
Sản xuất công nghiệp có tính tập trung
cao độ
Nhìn
chung sản xuất công nghiệp (trừ các ngành khai thác khoáng sản, khai thác gỗ…)
không đòi hỏi những không gian rộng lớn. Tính tập trung thể hiện ở việc tập trung
tư liệu sản xuất, nhân công và sản phẩm. Trên một diện tích nhất định, có thể
xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút nhiều lao động và tạo ra một khối lượng sản
phẩm lớn.
b.3. Sản xuất công nghiệp bao gồm
nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ
mỉ và có sự phối hợp chặt chẽ để tạo ra sản phẩm cuối cùng
Công nghiệp là tập hợp của hệ thống
nhiều ngành như khai thác (than, dầu mỏ…), điện lực, luyện kim, chế tạo máy,
hoá chất…Các ngành này kết hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để
tạo ra sản phẩm. Trong từng ngành công nghiệp, quy trình sản xuất cũng hết sức
chi tiết, chặt chẽ. Chính vì vậy, các hình thức chuyên môn hóa, hợp tác hoá,
liên hợp hóa có vai trò quan trọng trong sản xuất công nghiệp.
b.4. Phân loại ngành công nghiệp
Hiện nay có
nhiều cách phân loại ngành công nghiệp, nhìn chung cũng chỉ là tương đối, do
sản phẩm của các ngành công nghiệp rất đa dạng với nhiều công dụng khác nhau.
Cách phân
loại phổ biến nhất là dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm, thì sản xuất công
nghiệp được chia thành hai nhóm: công
nghiệp nặng (nhóm A) gồm các ngành sản xuất ra các sản phẩm chủ yếu là tư
liệu sản xuất và công nghiệp nhẹ (nhóm
B) gồm các ngành sản xuất ra các sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, phục vụ cho sự
tiêu dùng của con người nên sản phẩm của nó rất đa dạng, phong phú.
Dựa vào tính chất tác động đến đối
tượng lao động, sản xuất công nghiệp cũng được chia thành hai nhóm chính là công nghiệp khai thác (công nghiệp khai
thác than, dầu mỏ, quặng kim loại, khai thác gỗ…) và công nghiệp chế biến (sản xuất máy móc, chế biến gỗ, chế biến thực
phẩm…).
3. Địa
lý ngành giao thông vận tải
a.
Đặc
điểm:
-
Là một ngành sản xuất nhưng khác với ngành sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
là không làm ra sản phẩm vật chất mới.
- Sản phẩm của ngành giao thông vận tải là vận chuyển hàng
hoá và hành khách (người và hàng hoá).
-
Quá trình sản xuất là sự thay đổi vị trí của sản phẩm vận chuyển. - Chất lượng của sản phẩm dịch vụ
này được đo bằng tốc độ chuyên chở, sự tiện nghi, an toàn cho hành khách và
hàng hoá…
- Để đánh giá khối lượng dịch vụ của hoạt động vận tải,
người ta dùng chỉ tiêu: khối lượng vận
chuyển (hàng hoá là triệu tấn, và hành khách là triệu lượt người) thường
tính theo năm, khối lượng luân chuyển (triệu
tấn/km và triệu người/km) và cự li vận
chuyển trung bình (tính bằng km).
b. Vai trò:
- Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ, tham gia vào việc
cung ứng vật tư kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa
sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục
và bình thường.
-Đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho sinh hoạt
được thuận tiện. Ví dụ như: đi làm việc, đi du lịch, tham quan...
-Thực hiện các mối giao lưu kinh tế, xã hội giữa các địa
phương, các vùng trong nước và tạo nên
các mối giao lưu kinh tế giữa các nước trên thế giới. Vì thế, những nơi nằm gần
những tuyến vận tải lớn hoặc các đầu mối giao thông vận tải lớn cũng là nơi tập
trung các ngành sản xuất, dịch vụ và tập trung đông dân cư.
- Nhờ hoàn thiện kĩ thuật, mở rộng cự li vận tải, tăng tốc
độ vận chuyển mà các vùng xa xôi về mặt
địa lí trở nên gần góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế văn hoá ở những vùng núi
xa xôi.
-
Những tiến bộ của ngành vận tải đã có tác động to lớn làm thay đổi bộ mặt phân
bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới.
-
Ngành giao thông vận tải phát triển góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế –
xã hội phát triển, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, ổn định chính trị
và tăng cường tiềm lực quốc phòng của đất nước
4. Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy
giảm tầng ôdôn.
4.1. Biến đổi khí hậu toàn cầu
a. Nguyên nhân.
- Nguyên nhân tự nhiên: Do sự dịch
chuyển các mảng kiến tạo, hoạt động núi lửa....
- Nguyên nhân do con người.
+
Sự tăng cường lượng Co2 đáng kể trong bầu khí quyển gây ra hiệu ứng
nhà kính, làm cho nhiệt độ trái đất đang nóng lên.
+ Các hoạt
động của con người trong việc sử dụng năng lượng trong công nghiệp và trong sinh
hoạt, chặt phá rừng....
b. Biểu hiện.
- Nhiệt độ
Trái Đất tăng cao. (DC: Ước tính 100 năm
trở lại đây, trái đất đã nóng lên khoảng 0,60c và dự báo đến năm
2100, nhiệt độ trái đất sẽ tăng thêm từ 1,4 đến 5,80c)
- Biến
động trong chế độ mưa, lượng mưa.
- Xuất
hiện các hiện tượng thời tiết cực đoan ( bão, siêu bão, hạn hán,....)
- Mực nước
biển dâng cao. (Ước tính 100 năm trở lại đây mực nước biển dâng lên khoảng 50 –
60 cm.)
c. Hậu quả
- Trong khí
quyển một lượng khí thải lớn, gây ra hiện tượng mưa axít ở nhiều nơi trên trái
đất. Đồng thời, khí thải CFCs đã làm mỏng dần tầng ô zôn và làm lỗ
thủng tầng ô zôn ngày càng rộng ra.
- Các tia
tử ngoại với bước sóng cực ngắn sẽ gây ra nhiều bệnh nan y như ung thư da, đục
thủy tinh thể, các bệnh về đường hô hấp ...
- Ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển.
Môi trường bị suy thoái do khai thác tài nguyên không có kế hoạch như đốt nương
làm rẫy mở rộng diện tích canh tác, dẫn đến diện tích rừng giảm xuống, diện
tích đất sói mòn, hoang hóa tăng lên và tốc độ phá hoại môi trường ngày càng
nghiêm trọng.
- Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, nhân loại đã phải chịu đựng những hậu quả do
thảm họa thiên tai gây ra rất lớn, gấp 9
lần so với thập kỷ 60 của thế kỷ XX:
Bão, sóng thần, động đất, hạn hán ...
- băng
tan, mực nước biển dâng
- Suy giảm
đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường
c. Biện pháp (ứng phó với BĐKH)
- Đây là vấn đề chung
của cộng đồng,không phải là riêng biệt của từng quốc gia, khu vực hay châu lục
nào vì vậy cần sự chung tay giải quyết của tất cả các quốc gia, châu lục trên
thế giới.
-
Tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng: theo nguyên tắc “toàn diện,
tích cực và hiệu quả”: lồng ghép các thông điệp chính, hậu quả của BĐKH tác
động trực tiếp đến toàn bộ hành tinh của chúng ta.
-
Thích nghi với biến đổi khí hậu.
-
Tăng cường nỗ lực để giảm thiểu hiện tượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính: bằng
cách đưa ra chiến lược thiết thực giảm cacbon, chuyển nhu cầu sang các nguồn
năng lượng cacbon thấp.
-
Phục hồi các hệ sinh thái: Trồng rừng,
bảo tồn các hệ sinh thái động thực vật.
-
Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật.
-
Phát triển kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc bền vững.
4.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
a. Biểu hiện
- Nhiệt độ tăng (nhiệt độ tháng 1, nhiệt độ tháng 7 và nhiệt độ trung bình năm đều tăng trên phạm vi cả nước, nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn so với mùa hạ và nhiệt độ vùng sâu trong đất liền tăng nhanh hơn so với vùng ven biển và hải đảo. Tính trung bình cả nước nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã tăng lên 1,2oC trên 50 năm...).
- Biến động trong chế độ mưa và lượng mưa: Xu thế biến đổi lượng mưa ở Việt Nam khác nhau giữa các vùng (trong 50 năm qua lượng mưa trung bình năm có xu hướng giảm ở các tỉnh phía Bắc và tăng ở các tỉnh phía Nam...)
- Các hiện tượng thời tiết cực đoan: số lượng và cường độ các cơn bão ở Biển đông vào Việt Nam tăng; hạn hán có xu thế tăng lên đặc biệt là ở trung bộ và nam bộ (dẫn chứng số liệu cụ thể), rét đậm, rét hại ở trung du miền núi phía Bắc...
- Mực nước biển dâng cao (đồng bằng sông Cửu Long...)
b. Giải pháp
- Việt Nam tham gia các công ước Quốc tế về biến đổi khí hậu
- Xây dựng và triển khai Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
- Giảm phát thải khí nhà kính
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức cho cộng đồng
- Trồng và bảo vệ rừng
- Có định hướng phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp ... một cách bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chú trọng đến công tác phòng chống thiên tai
...
II. BÀI TẬP.
-Vẽ các dạng biểu đồ địa lý cơ bản:
biểu đồ tròn, đường, cột, miền và kết hợp
+ Học sinh dựa vào các bảng số liệu
trong giáo trình phần Địa lí KT-XH đại cương và KT-XH thế giới để vẽ biểu đồ.
+ Từ biểu đồ đã vẽ nhận xét và giải
thích các đối tượng địa lý.
Nhóm chuyên môn Địa lý
All comments [ 0 ]
Your comments