Tổng quan nội dung ôn tập môn Ngữ Văn học kì I năm học 2016-2017
Thứ Ba, 10 tháng 1, 2017
I.
NỘI DUNG GIỚI HẠN,
CẤU TRÚC, MỨC ĐỘ, DẠNG HỎI
1.
Nội dung giới hạn
1.1.
Tiếng
Việt:
-
Bài
2: Từ ngữ tiếng Việt
-
Bài
3: Ngữ pháp tiếng Việt
-
Bài
4: Văn bản
-
Bài
5: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
1.2.
Văn
học:
-
Hai đứa trẻ của Thạch Lam
-
Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
-
Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng
-
Chí Phèo của Nam Cao
-
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài của Nguyễn Huy
Tưởng
2. Cấu trúc
- Bao gồm hai phần:
+ Phần I (3,0 điểm): Đọc hiểu
Đoạn trích/văn bản
nhật dụng
+ Phần
II (7,0 điểm): Làm văn
Câu 1 (2,0 điểm):
NLXH, viết đoạn văn
Câu 2 (5,0 điểm):
NLVH, viết bài văn
-
Thời gian: 120 phút.
3. Mức độ
- Kết hợp giữa các mức độ biết
– hiểu – vận dụng
- Ưu tiên câu hỏi vận dụng, vận
dụng sáng tạo
4.
Dạng
hỏi
- Phần đọc hiểu:
lựa chọn văn bản/đoạn trích văn bản nhật dụng. Thiết kế 05 câu hỏi đọc hiểu.
- Phần làm văn:
quan tâm đến các dạng hỏi mở:
+ Câu 1: nghị luận
xã hội viết đoạn văn (200 – 300 chữ) dựa trên thông tin của đoạn trích/văn bản
đọc hiểu.
+ Câu 2: nghị luận
văn học viết bài văn bày tỏ ý kiến, quan điểm, làm sáng tỏ, đánh giá vấn đề, ý nghĩa vấn đề,…
II.
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG
1.
Các nội dung tiếng
Việt
-
Không
xây dựng thành đề kiểm tra
-
HS
nắm vững các nội dung chính của các bài 2,3,4,5 để trả lời các câu hỏi đọc hiểu
và tạo lập đoạn trích/ văn bản
2.
Phần đọc hiểu
-
Lựa
chọn văn bản/đoạn trích văn bản nhật dụng. Thiết kế 05 câu hỏi đọc hiểu.
-
Câu
hỏi xoay quanh các dạng:
+ Phương thức biểu đạt
+ Phong cách chức năng ngôn ngữ
+ Biện pháp tu từ
+ Ý nghĩa từ/cụm từ
+ Suy nghĩ/cảm nhận/thái độ/quan điểm
+ Câu chủ đề
+ Nội dung chính
+ Liên kết câu
+ Thao tác lập luận chính
+ Đề xuất biện pháp
+ So sánh vấn đề trong văn bản với vấn đề tương
đương ngoài văn bản
2.2.
Ngữ liệu
1. Ngữ liệu 1: Hãy đặt ly xuống
Một giảng viên đang thuyết giảng
về cách quản lý sự căng thẳng. Ông giơ một ly nước và hỏi các sinh viên: “Các
bạn nghĩ ly nước này nặng bao nhiêu?”
Mọi người đều nghĩ ly nước ấy nặng khoảng 200 gram đến 500
gram.
Người thầy nói tiếp: “Khối lượng nặng bao nhiêu không quan
trọng. Điều quan trọng là chúng ta cầm ly này trong bao lâu?
Nếu tôi cầm nó trong một phút thì không thành vấn đề gì.
Nếu tôi cầm nó trong một giờ sẽ cảm thấy mỏi tay.
Và nếu tôi cầm nó trong một ngày các bạn phải gọi xe cấp cứu
cho tôi đấy.
Như vậy, với cùng một khối lượng, nhưng chúng ta mang càng
lâu thì nó sẽ càng nặng hơn”.
Nếu chúng ta luôn mang theo gánh
nặng bên mình, rồi một ngày nào đó, chúng ta sẽ không thể tiếp tục được nữa,
gánh nặng càng lúc càng nặng hơn. Thỉnh thoảng khi đuối sức thì bạn hãy đặt
gánh nặng xuống nghỉ ngơi rồi bạn sẽ được tiếp thêm sức mạnh để tiếp tục công
việc của mình. Và bạn sẽ đi được xa hơn.
(Dẫn theo, Hạt giống tâm hồn: Từ những điều bình
dị, NXB Tổng hợp TP. HCM)
2.
Ngữ liệu 2: HÁT QUỐC CA
Quốc kì là cờ của một nước, quốc ca là
bài hát chính thức của một nước. Nước nào cũng có quốc kì, quốc ca. Ghi nhận
vinh quang của vận động viên một nước được giải thưởng trong các cuộc thi đấu
quốc tế, người ta kéo cờ và cử quốc ca nước đó. Đàm phán giữa các đoàn đại biểu
của hai hay nhiều quốc gia, người ta đặt cờ của mỗi nước trước đoàn đại biểu của
nước đó. Mỗi người dân chào cờ và hát quốc ca để luôn nhớ tới đất nước mình.
Trước đây, trong doanh trại quân đội,
trong các trường học, hằng ngày hoặc buổi sáng ngày đầu tuần, anh chị em tập hợp
lại chào cờ và hát quốc ca. Nhưng không hiểu tại sao bây giờ nhiều trường học lại
sao nhãng. Rồi bước vào thời “hiện đại” hoặc là có dàn nhạc thay thế trong các
buổi lễ trọng thể, hoặc là phát băng cát - sét ghi quốc ca. Vì vậy có nơi đã nhầm
lẫn khi định bấm băng quốc ca mà lại phát ra một bài gì đó làm cho mất vẻ trang
nghiêm.
Đi thăm một số nước, thấy nước nào người
ta cũng rất quan tâm tới chuyện chào quốc kì và hát quốc ca mỗi buổi sáng, mà
là hát chứ không được mở băng nhạc. Ở nhiều cuộc lễ long trọng, có quân nhạc cử
quốc thiều, nhưng có ông tổng thống vẫn mấp máy môi hát quốc ca của nước mình
theo tiếng nhạc; có nơi cử một danh ca cỡ nhất nước hát quốc ca trong lúc chào
cờ, và ngay vận động viên khi nghiêm chỉnh chào cờ nước mình mỗi lần đoạt giải
cũng thấy họ hát quốc ca nước họ theo dàn nhạc của nước chủ nhà. Những lúc đó,
mình thấy yêu thêm bạn bè, vì cùng sống với nhau trong một cộng đồng nhân loại
nhưng mỗi người có một Tổ quốc, một quê hương để mà nhớ, mà yêu, mà xây dựng,
mà bảo vệ.
Chúng tôi được biết là ở một số nơi đã
quyết định khôi phục và thực hiện nghiêm chỉnh lễ chào cờ. Mà là hát chứ không
được mở băng. Chúng tôi rất hoan nghênh quyết định đó.
Không phải chuyện hình thức đâu. Mỗi lần,
đứng trước lá cờ Tổ quốc, hát bài ca Tổ quốc, mọi người sẽ nhớ mình là người của
nước nào để hết lòng vì Tổ quốc, quê hương
(Theo Bình luận báo chí thời kì đổi mới - Hữu
Thọ, NXB Giáo dục, 2000)
3.
Ngữ liệu 3
"… (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng
không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in
nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ,
đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt
bởi
những phương tiện
nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên
Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ ...
rượu
các loại. Các thư viện lớn của
các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.
...(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé,
với
những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về,
lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt
vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe
bus... Hay hình ảnh
những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v...
càng
khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính
hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...”
(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 13.4.2015)
4.
Ngữ liệu 4
“Cuộc sống riêng không
biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo
nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. Nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy
hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng.
Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn giông tố nổi lên là cây
cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang
dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một đại dương
mênh mông bị bão táp làm nổi
sóng nhưng rồi lại phẳng lì và
trong
sáng như trước. Số phận của những cái tuyệt đối
cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn”
[Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997]
5.
Ngữ liệu 5
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên
cần và vượt qua bản thân từng ngày một.
Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể
thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho
ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.
Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị
đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
6.
Ngữ liệu 6
“Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác
đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm
dân. Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai...,biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn.
Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên
môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là
làm cái gì và có khả
năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những
điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy
hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh phúc” cho
mình và cho mọi người. Xã hội mở ngày nay làm cho không có
ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn “nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng hai cách, làm được những việc lớn
hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ
sống
phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không
chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta
hạnh phúc. Đó cũng là
lúc ta thực sự “chạm” vào
hạnh phúc!.”
(“ Để chạm vào hạnh phúc”- Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế
Sài Gòn Online, 3/2/2012 )
3.
Phần làm văn
3.1.
Phần nghị luận
xã hội
- Viết đoạn văn trong khoảng 200-300 chữ
trình bày suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong phần đọc hiểu
- Mức độ dạng hỏi vận dụng sáng tạo
- Nắm vững kĩ năng viết đoạn văn
- Nắm vững kĩ năng nghị luận xã hội
-
Trình bày theo định hướng
+
Giải thích – bình luận khía cạnh đúng/tích cực/phù hợp và khía cạnh chưa
đúng/chưa phù hợp/chưa tích cực - bài học
nhận thức, hành động (nếu là vấn đề thuộc tư tưởng đạo lí); HOẶC giải thích –
biểu hiện – nguyên nhân, hệ quả - giải pháp – bài học nhận thức (nếu là vấn đề
thuộc hiện tượng đời sống).
+
Vấn đề trình bày sử dụng thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích,
so sánh,..phương pháp lập luận: diễn dịch, qui nạp, tổng – phân – hợp,…
3.2.
Phần nghị luận
văn học
3.2.1. Yêu cầu
- Nắm vững quan
niệm về chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực, nghệ thuật trào phúng, đặc
trưng bi kịch
- Xác định các
biểu hiện của chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực, nghệ thuật trào phúng, đặc
trưng bi kịch qua hệ thống hình tượng/ phương diện nội dung/ nghệ thuật
- Bình luận (giải
thích/chứng minh/phân tích/so sánh,..) các biểu hiện của chủ nghĩa lãng mạn, chủ
nghĩa hiện thực, nghệ thuật trào phúng, đặc trưng bi kịch thông qua hệ thống
hình tượng/ phương diện nội dung/ nghệ thuật trong các tác phẩm/đoạn trích được
học, đọc của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CMT8, 1945,…
- Vận dụng nội
dung/ý nghĩa trong các sáng tác để bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của mình về các vấn
đề nhân đạo, cá nhân – cộng đồng,…học tập, rèn luyện,…bài học,….
- Nắm vững kĩ
năng văn nghị luận qua các dạng hỏi: cảm nhận/ nhận định/hai ý kiến/ …để xây dựng
định hướng tiếp cận phù hợp.
3.2.2. Minh họa
Vấn đề 1. HÌNH TƯỢNG HUẤN CAO (qua phẩm
chất tài hoa nghệ sĩ)
A.
MỞ
BÀI
-
Giới thiêu Nguyễn Tuân: nhà văn có phong cách độc đáo bậc nhất của văn học VN
hiện đại, Chữ người tử tù tiêu biểu cho “Vang bóng một thời”, cho quan niệm
thẩm mĩ, phương pháp sáng tác lãng mạn, phong cách nghệ thuật NT trước CMT8
-
Phẩm chất tài hoa nghệ sĩ góp phần làm nên hình tượng lí tưởng HC
B.
THÂN
BÀI
1.
Khái
quát
-
Hình tượng: là nhân vật trong tác phẩm văn học, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc phản ánh hiện thực, thể hiện quan niệm nghệ thuật của nhà văn. Hình
tượng là thước đo tài năng cho nhà văn, sự thành công của tác phẩm (chủ đề tư
tưởng, giá trị, thông điệp thẩm mĩ,… )
-
Tài hoa nghệ sĩ hiểu theo hai nghĩa: 1. Những nhân vật có phẩm chất tài hoa
trong lĩnh vực nghệ thuật. 2. Những nhân vật không lao động nghệ thuật trực tiếp
nhưng có ý thức nâng lao động của mình thành lao động của người nghệ sĩ trong
sáng tạo cái đẹp.
-
HC được xây dựng thành nhân vật lí tưởng hài hòa ở 3 phẩm chất: tài hoa nghệ
sĩ, thiên lương trong sáng và anh hùng khí phách. Trong đó, tài hoa nghệ sĩ được
nhà văn chú trọng xây dựng.
2.
Bình
luận
-
Câu chuyện CNTT viết về nghệ thuật
thư pháp/ chơi chữ, rộng hơn là văn hóa thưởng thức nghệ thuật thư pháp. Huấn
Cao là hình tượng để phản ánh, nhận thức về văn hóa truyền thống này.
2.1.
HC
là người nổi tiếng về viết chữ đẹp
-
Đối thoại giữa Quản ngục và thầy thơ lại đầu tác phẩm (d/c, giải thích, bình luận)
-
Quản ngục: sẵn sàng biệt đãi HC, đánh đổi cả tính mạng để mong xin được chữ HC.
Vì chữ HC đẹp lắm, vuông lắm, có chữ Hc treo trong nhà như vật báu (giải thích, bình luận)
2.2.
HC
là nghệ sĩ tài hoa
-
Cảnh cho chữ cảnh tượng chưa từng có: thời gian, không gian, …
-
Người cho chữ - nghệ sĩ sáng tạo
+
Tư thế: người tù cổ đeo gông,….(d/c, giải
thích, bình luận)
+
Tâm thế: Trong tư thế kìm kẹp, gông cùm những HC vẫn thành tâm, coi trọng sáng
tạo, để tâm vào con chữ dậm tô (giải thích); cho chữ xong
khuyên quản ngục cách thưởng thức nghệ thuật (d/c, giải thích, bình luận)
-
Người nhận chữ - người thưởng thức, tri kỉ
+
Tư thế: khúm núm,…(d/c, giải thích, bình
luận)
+
Tâm thế: xúc động, thành tâm, mãn nguyện khi đón nhận (d/c, giải thích, bình luận)
-
Hs có thể so sánh với Ông đồ của Vũ
Đình Liên để thấy được sự thay đổi quan niệm thẩm mĩ về nghệ thuật/văn hóa thư
pháp
3.
Đánh
giá
-
Phẩm chất tài hoa nghệ sĩ của HC được thể hiện chủ yếu ở cảnh cho chữ. Cảnh tượng
xưa nay chưa từng có ( giải thích, bình luận) –
-
Phẩm chất tài hoa nghệ sĩ cùng với các phẩm chất khác làm nên hình tượng điển
hình, lí tưởng hóa của chủ nghĩa lãng mạn. Góp phần khẳng định quan niệm thẩm
mĩ: sự chiến thắng của ánh sáng trước bóng tối; cái đẹp cảm hóa con người, ..
-
Nghệ thuật xây dựng nhân vật tính cách, nghệ thuật tương phản đối lập, ngôn ngữ
giàu chất tạo hình, vốn văn hóa truyền thống,…
-
HS bày tỏ /chia sẻ quan điểm về giữ gìn văn hóa truyền thống hoặc ý thức sâu sắc
để nâng cao nhận thức về phương pháp, hiệu quả trong lao động , học tập, rèn
luyện,…
C.
KẾT
BÀI
Vấn đề 2: Hình
tượng điển hình Chí Phèo
1. Mở bài
- Là nhà văn sáng tác theo
trường phái hiện thực, những sáng tác của Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám năm
1945 đã phản ánh chân thực, sinh động cả diện mạo và bản chất của xã hội đương
thời bằng những điển hình sâu sắc.
- Truyện ngắn Chí Phèo đã
khẳng định vị trí của Nam Cao trên văn đàn ở một mảng đề tài vốn đã có nhiều
cây bút tài năng khám phá và thể hiện - đề tài nông thôn và
người nông dân. Góp phần làm nên thành công của Nam
Cao chính là nghệ thuật điển hình hoá và xây dựng nhân vật điển hình Chí Phèo.
2. Thân bài
- Nêu khái niệm:
+ Điển hình: sự kết hợp giữa cái riêng sắc nét và cái
chung mang tính khái quát cao.
+ Nhân vật điển hình: con người vừa mang tính cụ thể,
cá thể, không lặp lại vừa mang những phẩm chất, đặc điểm chung để trở thành đại
diện cho một tầng lớp trong xã hội.
+ Các phương diện biểu hiện tính điển hình: tính cách,
số phận, quan hệ xã hội,...
- Phân tích nhân vật Chí Phèo
- một nhân vật điển hình:
+ Tính cách của Chí Phèo là sản phẩm của hoàn cảnh, do
hoàn cảnh:
• Thuở nhỏ: được cưu mang bởi
những người lương thiện song cũng sớm phải tự lập kiếm sống trong thân phận của
kẻ đi ở, người làm thuê làm mướn. Thời gian đó, Chí là người lương thiện, hiền
lành, thậm chí nhút nhát.
• Từ năm 20 tuổi: phải đối mặt
với xã hội đầy hiểm ác, thù địch với con người (bà ba bá Kiến đầy dục vọng, bá
Kiến thâm độc, nhà tù thực dân đen tối,.,.), Chí tha hoá và trở thành thằng du
côn, thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
• Khi gặp thị Nở, được đối xử
như một con người, Chí đã thức tỉnh nhân cách, thèm làm người lương thiện, thèm
được làm hoà với mọi người.
• Khi bị thị Nở từ chối, cùng
đường tuyệt vọng, Chí trở nên liều lĩnh, quyết tâm trả thù và vứt bỏ sinh mạng
của mình.
+ Số phận Chí Phèo điển hình cho những đau khổ của
người nông dân trước Cách mạng tháng Tám năm 1945:
• Bịbóc lột, đày đoạ và xúc
phạm: bị tước mất những niềm hạnh phúc và quyền lợi tối thiểu (không cha, không
mẹ, không tấc đất cắm dùi, không một mái ấm nương thân); sống vất vả, cơ cực
trong thân phận của kẻ ăn người ở cho các nhà giàu; bị lăng nhục (phải thoả mãn
nhu cầu của một bà chủ dâm đãng).
• Bị tha hoá, biến chất: bản
tính Chí Phèo vốn lương thiện, nhưng khi bị bá Kiến tước quyền tự do, Chí Phèo
phải vào tù. Nhà tù dạy Chí những bài học đầu tiên để trở thành một thằng du
côn. Bá Kiến sau đó lại làm tiếp phần việc còn lại của nhà tù thực dân: biến
thằng du côn thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại. Trong quá trình ấy, tình thế đơn
độc và tình trạng u tối khiến Chí không thể kháng cự lại kẻ thù và cũng không
đủ tỉnh táo để nhận ra sự bi thảm của số phận mình.
• Bị từ chối quyền làm người
lương thiện: cuộc gặp gỡ với thị Nở làm Chí thức tính nhân cách, thèm lương
thiện và muốn làm hoà với mọi người nhưng quá khứ bất hảokhiến Chí bị từ chối.
Giải pháp mà Chí lựa chọn là đâm chết bá Kiến và tự sát, kết thúc cuộc đời bi
thảm của mình.
Qua tính cách và số phận của Chí Phèo, ta thấy Chí
không những bị bần cùng hoá, bị lưu manh hoá mà còn bị cự tuyệt quyền làm
người. Tính cách và số phận ấy vừa là của riêng Chí vừa mang những phẩm chất,
đặc điểm chung để trở thành đại diện cho nhiều người thuộc giai cấp nông dân
trong xã hội đương thời.
+ Nghệ thuậtđiển hình hoá của Nam Cao:
• Xây dựng môi trường, hoàn
cảnh có tính chất điển hình với những mâu thuẫn căng thẳng, gay gái.
• Đặt nhân vật trong những
quan hệ vừa đối kháng, vừa gắn bó.
• Huy động tối đa sức mạnh của
những chi tiết về cuộc đời, số phận, tâm lí, tính cách, quan hệ,... để làm nổi
bật nét riêng, màu sắc cá biệt của hiện tượng cũng như mối liên hệ giữa hiện
tượng với các hiện tượng khác.
- Đánh giá:
+ Thành công về mặt nghệ thuật: Xây dựng nhân vật Chí
Phèo, Nam Cao thể hiện tài năng bậc thầy trong miêu tả và phân tích tâm lí nhân
vật, bút pháp điển hình hoá và khả năng khái quát hiện thực cuộc sống bằng hình
tượng nghệ thuật.
+ Ý nghĩa tư tưởng và giá trị nội dung: Xây dựng hình
tượng Chí Phèo, Nam Cao thể hiện tư tưởng nhân đạo mới mẻ và sâu sắc. Qua hình
tượng này, nhà văn không chỉ phản ánh được nỗi thống khổ và số phận bi kịch của
con người mà còn góp phần lí giải nguyên nhân của nỗi thống khổ ấy. Đồng thời, qua
nhân vật, Nam Cao đã cất lên tiếng kêu cứu khẩn thiết: hãy cứu lấy nhân phẩm
của con người để con người được sống lương thiện và hạnh phúc.
3. Kết bài
- Trong tác phẩm Chí Phèo, Nam
Cao đã xây dựng được một điển hình sinh động về người nông dân trước Cách mạng
tháng Tám năm 1945 với cá tính riêng sắc nét và số phận tiêu biểu cho nỗi thống
khổ của con người. Chân dung Chí Phèo sinh động và chân thực đến độ nó không
chỉ là hình tượng trong tác phẩm mà còn bước vào cuộc sống để sống tiếp đời
sống phong phú của nó.
- Ở mảng đề tài nông thôn,
nông dân, Nam Cao tuy là người đến sau nhưng đã nhanh chóng khẳng định được tên
tuổi của mình. Tầm vóc, tài năng cùng với sự sâu sắc về tư tưởng đã giúp Nam
Cao viết nên một truyện ngắn được xếp vào hàng xuất sắc nhất của văn học Việt
Nam hiện đại.
Vấn đề 3. Thái độ
người còn sống với cái chết của Chí Phèo
A.
MỞ BÀI
-
Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học VN hiện đại thế kỉ XX. Chí
Phèo là kiệt tác của Nam Cao, của
văn học Việt Nam hiện đại.
-
Thái độ của những người còn sống với cái chết của Chí Phèo góp thêm điểm nhìn về
hình tượng điển hình CP, bi kịch người nông dân trong xã hội cũ.
B.
THÂN BÀI
1. Khái quát:
1.1.
Thái độ là gì?
-
Thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng nét mặt, cử chỉ,
lời nói, hành động) của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào
đó.
-
Thái độ còn được hiểu là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng
nào đó trước một vấn đề, một tình hình.
Như
thế,
thái độ bao hàm quá trình nhận thức từ cảm tính đến lí tính, từ trực quan đến
tư duy, thế giới quan của con người trong đời sống.
1.2.
Thái độ tạo dựng do đâu?
-
Do tác động của hoàn cảnh, môi trường bên ngoài: sự vận động, tác động của những
sự việc, sự kiện diễn ra: có thể vui/buồn/sống/chết/gặp gỡ/chia tay/qui luật tự
nhiên theo mùa, qui luật đời sống, xã hội,…
-
Do nhận thức của chủ thể trong hoàn cảnh, môi trường: trạng thái cảm xúc, tư tưởng,
tình cảm, năng lực, trình độ tri thức,…
-
Đối với tác phẩm văn học: thái độ còn do mối tương tác giữa tư tưởng, tình cảm,
quan niệm của nhà văn – tư tưởng, tình cảm, hành động, cách nhìn của nhân vật –
tư tưởng, tình cảm, quan điểm tiếp nhận của người đọc.
1.3.
Trong tác phẩm Chí Phèo. Biểu hiện
-
Hoàn cảnh: Xã hội nông thôn VN trước CM chứa đựng nhiều mâu thuẫn: địa chủ -
nông dân; địa chủ - địa chủ
+
Bá Kiến, Đội Tảo, Bát Tùng – Chí Phèo, dân làng Vũ Đại, cô cháu Thị Nở,…
+
Bá Kiến, Lý Cường, Chí Phèo – Đội Tảo, Bát Tùng, bọn đàn em
-
Chủ thể thể hiện: Thái độ của dân làng Vũ Đại, phe cánh, cô cháu thị Nở, nhà
văn
2. Nội dung: Thái độ của những
người còn sống đối với cái chết của Chí Phèo.
2.1.
Chí Phèo là ai? VIẾT RẤT NGẮN GỌN
*
Một người nông dân nghèo, lương thiện
-
Sinh ra CP được đón rước về với cộng đồng người và lớn lên thành anh canh điền
khỏe mạnh (đi ở thuê cho Bá Kiến). Thậm chí, CP còn tự trọng trước cám dỗ của dục
vọng.
*
Một nông dân bất hạnh, bi kịch
-
Sống tứ cố vô thân, nghèo khổ, bị đi ở tù và trở thành con quỉ dữ, thằng lưu
manh, nghề rạch mặt ăn vạ,..
-
Bị Thị Nở - người con gái muộn chồng, xấu ma chê quỉ hờn- từ chối tình yêu
2.2.
Cái chết như một sự tất yếu
-
Xung đột nông dân – địa chủ (bóc lột) đã phát triển đến cao trào. CP bị bóc lột
cả nhân hình và nhân tính.
-
CP lựa chọn cái chết sau quá trình nhận thức sâu sắc về sự sống, về quan niệm
làm người lương thiện.
2.3.
Thái độ của những người còn sống với cái chết của Chí Phèo
*
Thái độ của dân làng Vũ Đại
-
Họ nhao lên, bàn tán rất nhiều về vụ án không ngờ ấy
-
có nhiều kẻ mừng thầm, nhiều kẻ mừng ra mặt
-
Có người nói xa xôi: Trời có mắt đấy anh em ạ; thằng nào chứ hai thằng ấy chết
thì không ai tiếc! Rõ thật bọn chúng nó giết nhau, nào có phải cần đến tay người
khác đâu.
*
Thái độ của phe cánh làng Vũ Đại
-
Mừng nhất là bọn kì hào trong làng. Họ tuôn đến để hỏi thăm
-
Họ chủ yếu bàn tán đến cái chết của Bá Kiến
*
Thái độ của cô cháu nhà thị Nở
-
Bà cô đay nghiến thị nở: phúc đời nhà
mày, con nhé. Chả ôm lấy ông Chí Phèo
-
Thị Nở
+
Cười, nói lảng “hôm qua làm biên bản, lí Cường nghe đâu đã tốn gần 100 đồng,
thiệt người lại thiệt của”
+
Ngạc nhiên, thầm nghĩ: “có lúc hắn hiền như đất”
+ Lo lắng khi nhớ lại những lúc năn nằm với hắn,
thị đã nhìn trộm bà cô, rồi nhìn nhanh xuống bụng: “- Nói dại, nếu mình chửa,
giờ hắn chết rồi, thì làm ăn thế nào? Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái
lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người qua lại…”
4.
Đánh giá
-
Thái độ của dân làng, phe cánh, bà cô thị Nở: sung sướng, hạnh phúc (vì, họ đều
coi CP là nguyên nhân dẫn đến bi kịch của họ. CP trở thành con quỉ dữ, thành
tên tay sai, đầu bò chuyên cướp phá, dọa nạt, hà hiếp, rạch mặt ăn vạ,…Nên CP
chết người dân, phe cánh, bà cô) ->bi kịch tha hóa; thái độ của thị Nở: đồng
cảm, yêu thương (lí giải) -> bi kịch bị cự tuyệt quyền là người; Thái độ của
nhà văn, độc giả: đồng cảm, xót thương, căm phẫn (lí giải) -> giá trị nhân đạo;
thân phận con người(lí giải).( vấn đề chính)
-
Nghệ thuật: giọng đa thanh, trần thuật trực tiếp, nửa trực tiếp, đối thoại, độc
thoại; NGHỆ THUẬT TẠO CẤU TRÚC VÒNG TRÒN
-
Chia sẻ về quan niệm sống nhân văn, nhân ái: sống phải như thế nào?
C.
KẾT LUẬN
Vấn đề 4. Nghệ
thuật tương phản đối lập trong Chữ người
tử tù
A. MỞ BÀI:
- Khái quát về Nguyễn Tuân và Chữ
người tử tù
- Nghệ thuật tương phản, đối lập trở
thành hình thức độc đáo thể hiện chủ đề - tư tưởng và thông điệp nghệ thuật của
nhà văn.
B. THÂN BÀI:
1. Khái quát về nghệ thuật tương phản,
đối lập:
- Cách thức nhà văn khai thác khía cạnh
nổi bật, độc đáo, gây ấn tượng có xu hướng trái ngược tạo thành các mặt đối lập
của sự vật, hiện tượng, con người trong môi trường, hoàn cảnh cụ thể. Tương
phản đối lập còn là việc tạo ra những hành động những cảnh tượng, những tính cách trái
ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư
tưởng chính của tác phẩm.
- Đối với văn học lãng mạn, tương phản,
đối lập trở thành thủ pháp nghệ thuật đặc thù của nhà văn. Nó phù hợp với quan
niệm thẩm mĩ, cách thức cấu tạo tác phẩm.
- Nghệ thuật tương phản đối lập trong
CNTT thể hiện chủ yếu ở hai phương diện:
+ Hoàn cảnh - tính cách
+ Bóng tối – ánh sáng
2. Bình luận:
2.1. Tính cách và hoàn cảnh:
* Hoàn cảnh:
- Trước hết là hoàn cảnh của xã hội
phong kiến Việt Nam thế kỉ XVIII-XIX, thế kỉ của sự khủng hoảng xã hội; đời
sống nhân dân cực khổ, vua quan, tầng lớp thống trị tìm cách bóc lột, hà hiếp
dân.
- Trong CNTT, là môi trường của cảnh đề
lao, tù ngục tại trại giam tỉnh Sơn.
+ Nơi bắt giam người vi phạm luật lệ,
nơi bắt giam những người chống đối, nơi sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc; diễn ra
cảnh tra tấn, hành hạ con người (trong đó có nhiều người tiến bộ, người bảo vệ
chống đối vì sự công bằng,…). Trại giam tỉnh Sơn nơi các đồng chí của Huấn Cao
bị giam chờ ngày xét xử.
+ Trại giam tỉnh sơn là hình ảnh thu nhỏ
của chế độ xã hội phong kiến suy tàn.
* Tính cách:
- Có nhân cách, lương tâm - khác biệt
với thế giới đen tối, tội lỗi; có dũng khí - ở Huấn Cao là dũng khí của bậc anh
hùng, ở quản ngục là dũng khí của bậc hiền nhân. Chính nhân cách, lương tâm và
dũng khí giúp họ chiến thắng hoàn cảnh.
+ Quản ngục là thanh âm trong trẻo giữa
bản đàn mà nhạc luật hỗn loạn, xô bồ: gia người ngay. (d/c, giải
thích, bình luận)
+ Huấn Cao là người có khí phách, thiên
lương và tài hoa nghệ sĩ (d/c, giải thích, bình luận)
- Trong cảnh đề lao cả Huấn Cao, Quản
Ngục say mê cái đẹp, sáng tạo và thưởng thức nghệ thuật (d/c, giải
thích, bình luận)
=> Nguyễn Tuân luôn nhìn con người ở
phương diện tài hoa nghệ sĩ.
2.2. Ánh sáng và bóng tối:
* Bóng tối:
- Theo nghĩa thực là của đêm khuya, của
buống giam tử tù- nơi ánh sáng không thể lọt qua được;
- Theo nghĩa biểu trưng lại chính là
cảnh ngộ éo le mà con người phải đối mặt (Huấn Cao- án tử hình, quản ngục- môi
trường sống không phù hợp với tính cách con người ông). Là biểu tượng cho cái
xấu xa. (d/c, giải thích, bình luận)
* Ánh sáng:
- Theo nghĩa thực là bó đuộc tẩm dầu
khói toả như đám cháy nhà- thứ ánh sáng khá mờ nhạt;
- Theo nghĩa biểu trưng là ánh sáng toả
ra từ cái đẹp của nghệ thuật (chữ Huấn Cao) và của tư thế tâm hồn con người.
chính thứ ánh sáng này soi sáng con đường để những kẻ tri âm đến với nhau. (d/c, giải
thích, bình luận)
=> Đó là sự đối lập giữa cái đẹp với
cái xấu xa.
(lấy dẫn chứng cụ thể, hoặc so sánh với Hai
đứa trẻ của Thạch Lam)
3. Đánh giá
- Các phạm trù đối lập không loại trừ mà
còn thống nhất; là hai mặt của một vấn đề. Trong tác phẩm đã có sự chiến thắng
tuyệt đối của ánh sáng với bóng tối, tính cách trước hoàn cảnh của cái đẹp với
cái xấu xa.
+ Quản ngục dù sống trong hoàn cảnh đen
tối vẫn giữ niềm đam mê cái đẹp và một thiên lương trong sáng.
+ Huấn Cao dù phải đối diện với án tử
hình, với cả một hệ thống hiện thân của thế lực đen tối vẫn hiên ngang bất
khuất, vẫn bộc lộ tài năng và tấm lòng đáng quý.
- Ngôn ngữ sử dụng giàu chất tạo hình,
giàu vốn hiểu biết về văn hóa thư pháp truyền thống.
- Với Nguyễn Tuân, cảm hứng thẩm mỹ của
ông bắt nguồn từ cái đẹp lớn lao, cái cao cả, bi hùng hoặc mô tả những nhân
cách lớn... nên thủ pháp nghệ thuật cũng xây dựng dựa trên sự đối lập gay gắt,
ánh sáng và bóng tối; tính cách và hoàn cảnh cũng được sử dụng nhằm miêu tả
những tương phản mạnh mẽ, những chuyển biến bất ngờ, đột ngột. Đó vừa là một
thủ pháp trong xây dựng tình huống truyện, vừa là sự dẫn dắt đi đến kết thúc
của sự chiến thắng giữa chân lý, cái đẹp với cái xấu, cái ác.
- Hs liên hệ bản thân
C. KẾT LUẬN:
- Tác phẩm mang màu sắc lãng mạn, thể hiện cái nhìn và
những ấn tượng riêng- chủ quan của nhà văn về cuộc sống và con người.
- Xét về mức độ và những biểu hiện cụ
thể, có thể thấy Chữ người tử tù làm mẫu mực của kiểu sáng tác lãng mạn
Vấn đề 5. Nhân vật
Thị Nở, Bá Kiến
I. Nhân vật Thị Nở
1. Hoàn cảnh xuất
thân:
- Là con người xấu nhất
làng Vũ Đại, xấu đến ma chê quỷ hờn, khuôn mặt của Thị được được miêu tả như
căn hầm nhốt quỷ dữ trong bóng đêm, mà đã được Nam Cao mô tả bằng những câu văn
đầy tính tạo hình như thế này: "Cái
mặt của thị thực là một sự mỉa mai của hóa công: nó ngắn đến nỗi mà bề ngang
hơn bề dài, thế mà hai má nó lại hóp vào mới thật là tai hại, nếu hai má nó
phinh phính thì mặt thị lại còn được hao hao như mặt lợn... Cái mũi thì vừa ngắn,
vừa to, vừa đỏ, vừa sần sùi như vỏ cam sành..."
"Đã
thế thị còn dở hơi... và thị lại nghèo... và thị lại là dòng giống của một nhà
có mả hủi..."
Thế nên, người ta tránh thị như tránh một con vật rất tởm...
2. Đặc điểm tính cách nhân vật:
Có tấm lòng son, một tình thương nhân loại đáng quí :
+ Bát cháo hành ->
Chính bát cháo hành của Thị Nở, với biến thể của nó chính là Hương cháo hành đã
đóng vai trò quyết định vào cuộc đời của Chí Phèo. Đầu tiên, bát cháo cùng tình
thương của thị làm Chí tỉnh ra để mà lao vào kì vọng, rồi cuối cùng, sự từ chối
của Thị cùng sự xuất hiện của hương cháo hành thoang thoảng ở cuối truyện lại
làm cho Chí tỉnh ra lần nữa, nhưng lần này là để tuyệt vọng, để ý thức được rằng
mình không thể là người lương thiện nữa, để ý thức được bi kịch của cuộc đời.
II. Nhân vật Bá Kiến
1. Lai lịch
- Bá Kiến xuất thân trong một gia đình bốn đời làm lí trưởng.
- Bản thân ông ta làm lí trưởng, rồi chánh tổng.
- Bằng mưu mô và thủ đoạn khôn khéo, hắn lần lượt leo lên đỉnh
cao của
danh vọng: tiên chỉ làng Vũ Đại, Bá hộ, Chánh hội
đồng kỳ hào, huyện
hào, Bắc kỳ nhân dân đại biểu, “hắn khét tiếng đến
cả trong hàng huyện”.
2. Những nét tính cách của Bá Kiến:
* Bá Kiến là tên cường hào ác bá, đặc biệt là gian hùng, nham
hiểm
+ Đó là cái giọng quát rất sang, “bao giờ cũng
quát để thử dây thần kinh
của người ta”.
+ Bá Kiến có cái cười Tào Tháo và “giọng nói ngọt nhạt mà
thâm hiểm
chết người”.
- Đặc biệt, Nam Cao để cho nhân vật Bá Kiến độc thoại nội
tâm, nhằm
phơi bày những suy nghĩ tỉnh táo, nham hiểm: Rút
ra được những phương
châm, thủ đoạn thống trị người nông dân rất khôn
ngoan và hiệu quả mà
Bá Kiến đã đúc rút từ bốn đời làm tổng lý.
- Bá Kiến là tên cường hào “khôn róc đời” .
* Bá Kiến là tên cường hào thống trị, lọc lừa, gian dối, luôn
luôn biết ném đá giấu tay .
* Về phương diện bóc lột người nông dân : Bá Kiến là kẻ già đời
trong nghề đục khoét.
- Một mặt lão tìm cách bóp nặn đám dân hiền lành và yên phận
vào những vụ thuế .
- Lão thu dụng những tên “bạt mạng” sinh chuyện với những kẻ
có máu mặt trong làng để mà ăn,
mà kiếm.
* Bá Kiến là tên cường hào có nhân cách xấu xa, dâm đãng, đồi
bại. Dù đã ngoài 60 tuổi, một lúc có đến
bốn vợ, hay ghen bóng ghen gió với
những trai trẻ và rất sợ vợ nhưng chính lão cáo già háo sắc và thích chơi “trống bỏi” ấy lại bí mật
đi lại với vợ Binh chức đã có bốn con,rồi còn lên tỉnh ngồi chung xe, chơi bời
trác táng.
* Bá Kiến là kẻ đẩy bao người nông dân lương thiện
vào con đường tha hóa, cùng quẫn.
Nhóm chuyên môn Ngữ Văn
All comments [ 0 ]
Your comments