Hướng dẫn ôn tập tác phẩm Việt Bắc - Tố Hữu
Thứ Ba, 4 tháng 4, 2017
A. Khái quát chung
1. Hoàn cảnh
sáng tác bài thơ :
-Bài thơ Việt Bắc được
sáng tác vào tháng 10/ 1954. Đây là thời điểm các cơ quan TW của Đảng và chính
phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà nội, sau khi cuộc kháng chiến chống pháp đã
kết thúc vẻ vang với chiến thắng Điện Biên Phủ và hoà bình được lập lại ở miền
Bắc. Nhân sự kiện lịch sử này, Tố
Hữu viết bài thơ để ôn lại một
thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng thể hiện nghĩa tình sâu nặng của những người
con kháng chiến đối với nhân dân Việt Bắc, với quê hương cách mạng.
2. Chủ đề của
đoạn trích "Việt Bắc" :
Đoạn trích ca ngợi con người
và cuộc sống ở chiến khu Việt Bắc trong thời kì kháng chiến chống Pháp gian
khổ, hào hùng, đồng thời thể hiện tình nghĩa thủy chung giữa người Cách mạng và
nhân dân Việt Bắc.
3. Nghệ thuật
đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích "Việt Bắc":
- Thể lục bát tài tình, thuần thục.
- Sử dụng một số cách nói dân gian: thi liệu, xưng hô,
đối đáp,...
- Giọng điệu quen thuộc, gần gũi, ấm áp.
- Sở trường sử dụng từ láy.
- Cổ điển + hiện đại.
- Kết cấu bài thơ: lời đối đáp
quen thuộc của ca dao, dân ca. Không chỉ là đối đáp mà còn hô ứng.
- Cặp đại từ nhân xưng mình ta.
4. Nội dung
đoạn trích:
4.1 - Sắc thái tâm trạng ,lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn
trích:
- Cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó
suốt mười lăm năm ấy, có biết bao kỉ niệm ân tình, từng sẻ chia mọi cay đắng
ngọt bùi, nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ, khẳng định nghĩa tình thuỷ
chung và hướng về tương lai tươi sáng. Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố Hữu
khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi.
- Diễn biến tâm trạng như trong tình yêu lứa đôi được
tổ chức theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca, bên hỏi, bên đáp, người
bày tỏ tâm sự, người hô ứng, đồng vọng.
->Hỏi và đáp đều mở ra bao nhiêu kỉ niệm về một
thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, mở ra bao nhiêu nỗi niềm
nhớ thương. Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự
biểu hiện tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng
chiến.
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, cảnh và người Việt
Bắc hiện lên thật đẹp:
- Nỗi nhớ thiết tha của người cán bộ sắp về xuôi
đã khắc sâu thiên nhiên núi rừng Việt Bắc với vẻ đẹp vừa hiện thực, vừa thơ
mộng, thi vi, gợi rõ những nét riêng biệt, độc đáo, khác hẳn những miền quê
khác của đất nước.
+ Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, ấm áp tình người:
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương., bản khói... sớm khuya...
+ Bức tranh tứ bình, mỗi mùa một hình ảnh đẹp làm say lòng người.
Mùa đông: rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi; Mùa
xuân: hoa mơ nở trắng rừng;
Mùa hè: ve kêu, rừng phách đổ vàng; Mùa thu: ánh trăng soi sáng khắp núi rừng...
- Nhưng có lẽ đẹp nhất trong nỗi nhớ về Việt Bắc
là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người, là ấn tượng không thể phai mờ
về những người dân Việt Bắc cần cù trong lao động, thuỷ chung trong nghĩa tình
:
+ Người Việt Bắc cần lao gian khổ và đầy tình thương
yêu chia ngọt sẻ bùi (câu 31->câu 36).
+Hình ảnh sinh hoạt của cán bộ cách mạng trong chiến
khu hoà lẫn với sinh hoạt của nhân dân Việt Bắc: Tiếng mõ rừng chiều, chày đêm
nện cối, lớp học i tờ, giờ liên hoan.
=> Chính nghĩa tình của nhân dân với cán bộ, bộ
đội, sự đồng cảm và san sẻ, cùng chung mọi gian khổ và niềm vui, cùng gánh vác
mọi nhiệm vụ nặng nề, khó khăn,... tất cả càng làm Việt Bắc thêm ngời sáng
trong tâm trí của nhà thơ.
4.2. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong
chiến đấu và vai trò của Việt bắc trong cách mạng và kháng chiến .
+ Khí thế hào hùng lên đường hành quân của quân và dân
ta với những hình ảnh tuyệt đẹp mang dáng dấp sử thi (câu 53-> câu 70). Cách
mạng và kháng chiến đã xua tan vẻ âm u, hiu hắt của núi rừng, đồng thời khơi
dậy sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên và con người Việt Bắc.
+ Chiến công Việt Bắc là bản tổng kết những nét lớn
của sự phát triển ngày càng cao những chiến dịch, những thắng lợi trong niềm
vui phơi phới.
-Vượt qua bao thiếu thốn, gian khổ, hi sinh Việt bắc
đã làm nên những kì tích, những chiến công gắn với những địa danh: Phủ Thông,
đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên,...
- Đặc biệt, Tố Hữu đã nhấn mạnh, khẳng định Việt Bắc
là quê hương của Cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng
chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người
Việt Nam yêu nước.
+Trong những năm tháng đen tối trước Cách mạng, hình
ảnh Việt Bắc hiện dần từ mờ xa (mưa nguồn suốt lũ, những mây cùng mù) đến xác
định như một chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi
khai sinh những địa danh sẽ mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc (dẫn đoạn thơ từ câu
Mình về,-còn nhờ núi non đến câu Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa).
+ Trong những ngày kháng chiến gian lao, Việt
Bắc là nơi có Cụ Hồ sáng soi, có
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công.
B. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ VỀ BÀI THƠ
1.
Đề 1: Có ý kiến cho rằng “ Bài thơ
Việt Bắc của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là khúc hùng
ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”.
Hãy
bình luận ý kiến trên
GỢI Ý:
* Mở bài
:
- Giới
thiệu khái quát về bài thơ và trích dẫn ý kiến.
* Thân
bài :
1.
Vài
nét về tác giả tác phẩm: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
2. Giải thích nhận định
Ý kiến
nhận định về bài thơ hoàn toàn xác đáng, đã chạm đến thần thái của tư tưởng thơ
Tố Hữu. Bài thơ là một “khúc tình ca” đã khắc họa hết thảy mọi cung bậc tình
cảm của tác giả hay nói đúng hơn là giữa kẻ ở – người đi, giữa nhân dân đồng
bào Việt Bắc với cán bộ cách mạng qua bức tranh thiên nhiên và cuộc sống gắn
bó, mặn nồng nơi quê hương kháng chiến. Đồng thời, bài thơ cũng là “khúc hùng
ca” ca khúc khải hoàn về cuộc chiến thắng vĩ đại của quân và dân ta trong những
ngày đêm ra trận tuy vất vả mà cũng rất đỗi hào hùng. Có thể nói, cả bài thơ Việt
Bắc là sự hòa quyện giữa khúc tình ca và khúc hùng ca, giữa chất trữ tình và
chất hiện thực, giữa tính sử thi và cảm hứng lãng mạn bay bổng. Chính sự hài
hòa các yếu tố ấy đã tạo nên tuyệt tác của thi phẩm này.
3. Chứng minh nhận định:
a. Trước hết, VB là khúc tình ca, ca ngợi
cuộc kháng chiến vĩ đại và con người kháng chiến.
+ Điều
này được nhà thơ diễn tả bằng việc khắc họa miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên Việt
Bắc và con người kháng chiến đậm đà tình quân dân “cá – nước”.
+Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc đã gợi tứ cho cảm hứng thơ Tố Hữu bay xa, dội
lại trong mảng ký ức tươi đẹp hiện về trong nỗi hoài niệm, ưu tư về một khung
cảnh đẹp đến toàn diện toàn mĩ trong đêm trăng thanh. Đó là hình ảnh “ Trăng
lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”, là hình ảnh của ánh sương ban mai vào buổi
sáng sớm mờ ảo quấn quýt bao phủ khắp bản làng. Để rồi mỗi sự vật địa danh được
nhắc đến như một nét thân thương dội lại của thiên nhiên núi rừng miền Tây thơ
mộng, trữ tình: “ Ngòi thia, sông Đáy, suối Lê với đầy”.
+ Đặc
biệt hơn, chất trữ tình lãng mạn cũng là khúc tình ca còn được viết lên trong
một bản đàn thi ca mà mỗi nốt nhạc của mỗi mùa ( đông – xuân- hạ – thu) ở bức
tranh tứ bình đều như đang vang lên bài ca đất nước.
+ Bên
cạnh đó, hình dáng của con người trong bài thơ cũng được Tố Hữu khắc họa hiện
lên thật duyên dáng, yêu thương. Ông chỉ chú trọng vào diễn tả tâm tư tình cảm
mà đồng bào nhân dân Việt Bắc dành cho cách mạng, dành cho những người cán bộ,
chiến sĩ kháng chiến. Đó là hình ảnh của sự đùm bọc yêu thương tuy thiếu thốn
vất chất ( Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son) mà cũng đậm thật lãng mạn, cũng
thật cảm động chan chứ niềm yêu thương :
“ Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
+ Trong
cuộc kháng chiến ấy, tuy vất vả, trên chiến trường người chiến sĩ mạnh mẽ hiên
ngang, cầm chắc tay sung tiêu diệt kẻ thù nhưng khi trở về, họ lại được chăm
sóc, chia ngọt sẻ bùi với nhân dân địa phương và trong hoàn cảnh ấy, TH cũng
không quên nhắc đến bóng dáng của những tình yêu đôi lứa, tình yêu giữa những
cô gái bản làng với anh vệ trọc, với chiến sĩ cụ Hồ:
“Sớm khuya bếp lửa người thương đi về”
+ Chất
trữ tình, khúc tình ca còn được thể hiện trong một bức tranh sinh hoạt đậm đà
nơi kháng chiến gắn với những con người sẵn sang cùng kề vai sát cánh với chiến
sĩ bộ đội trong cuộc kháng chiến một mất một còn với quân giặc.
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ ao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
b. Việt Bắc còn quyện hòa trong chất sử thi
hùng tráng. Đó là khúc hùng ca kháng chiến mạnh mẽ tạo nên những trang thơ đậm
đà tính dân tộc. Phản ánh hết thảy khi thế anh hùng của quân và dân ta trong
những ngày cuối cùng trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Mỗi câu thơ vang lên
như biểu tượng cho tinh thần “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” được tạo nên bởi
những người anh hùng dũng cảm.
“Những đường VB của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu sung bạn cùng mũ nan
Dân công công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
Để phán
ánh được cuộc chiến đấu mang biểu tượng của tinh thần tự do và khát vọng độc
lập ấy, TH còn khắc họa như diễn tả những chiến lược, chiến thuật mà quân dân
ta đã từng sử dụng:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đã ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
Khí thế
hào hùng được nhà thơ diễn tả bằng nhịp điệu thơ dồn dập, nhanh, gọn, lẹ. Bộ
đội ta biết dựa cả vào những địa hình tự nhiên “núi đá” để “ ta cùng đánh Tây”,
biến địa hình trận đồ giống như một mê cung, một bức tường thành vũng chắc
“thành lũy sắt dày” mà bủa vây quân thù. Để làm được điều ấy là do quân dân ta
đoàn kết một lòng cùng hướng về non sông gấm vóc, cùng chung một lý tưởng chiến
đấu vì nước quên thân. Cả đất nước như đang đứng lên mà dẹp tan mọi âm mưu xâm
lược.
* Kết
bài : Khái quát lại vấn đề.
2.
Đề 2: Cảm nhận về đoạn thơ sau đây trong bài thờ “Việt Bắc” của Tố Hữu:
Mình về mình có
nhớ ta
Mười lăm năm ấy
thiết tha mặn nồng
Mình về mình có
nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi ,
nhìn song nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết
bên cồn
Bâng khuâng trong
dạ bồn chồn bước đi
Aó chàm đưa buổi
phân ly
Cầm tay nhau biết
nói gì hôm nay.
GỢI Ý:
I. Mở bài :
- Giới thiệu về tác giả, tác
phẩm và 8 câu thơ đầu.
II. Thân bài:
1. Toàn đoạn thơ có 8 câu, được viết theo
thể thơ lục bát với âm điệu nhẹ nhàng tha thiết mang âm hưởng của ca dao dân
ca, là lời ướm hỏi và sự giãi bày nỗi niễm, cảm xúc của cả người đi lẫn người ở
lại.
2 .
a. Trước hết, mở đầu đoạn thơ là 4 câu thơđầu là lời ướm hỏi chân thành của
Việt Bắc với cán bộ kháng chiến trong giây phút ban đầu của cuộc chia
tay:
“Mình về mình có nhớ ta.
…
Nhìn cây nhớ núi nhìn song nhớ nguồn”.
- Gịong thơ như chảy ra từ trong nguồn
mạch của ca dao.
+ Cách
xưng hô “mình- ta” cứ như
lời bày tỏ tình yêu đôi lứa trong dân gian .Đại từ “mình” trong dân gian chỉ thể hiện ở cao
trào của tình yêu khi hai con người hoá thân thành một. Ở đây, tác giả lấy phép màu nhiệm của tình yêu để
cắt nghĩa, lý giải cho mối quan hệ gắn bó giữa các bộ với nhân dân.
+ Điệp
ngữ và kết cấu câu hỏi tu từ “ mình về mình có nhớ”được láy lại 2 lần
như khơi vào trong kỷ niệm của người đi và người ở.
+ Cách
dùng những từ ngữ gợi ý niệm về thời gian “mười lăm năm…” làm cho nỗi
nhớ càng như thăm thẳm .Con số mười
lăm nămvừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa hư ảo : đó là mười lăm năm các mạng. mười lăm năm
chiến khu Việt Bắc nhưng đồng
thời cũng là mười lăm năm gắn
bó thuỷ chung giữa cán bộ kháng
chiến với nhân dân Việt Bắc ( như
mối tình Kim- Kiều qua bao nhiêu năm thử thách vẫn hướng về nhau).
+Cách dùng hình ảnh gợi ý niệm về
không gian “cây…núi”; “sông…nguồn” làm cho nỗi nhớ bồng
bềnh, thăm thẳm . Các cặp
hình ảnh “ cây-núi”; “sông-nguồn” cũng vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa
ảo.--> gợi được không gian núi rừng Việt Bắc với những nét riêng, đặc thù.
Ngoài ra, nó còn gợi lên tình cảm chung thuỷ trong mối quan hệ cội nguồn : Cán
bộ từ dân mà ra. Nhớ về nhân dân, như nhớ về cội nguồn
Cách liên tưởng so sánh trong bài thơ
đã nới rộng về không gian của nỗi nhớ, làm cho kỷ niệm cứ được tuôn ra tầng
tầng lớp lớp.
b.Tiếp theo, 4 câu sau
là sự thể hiện tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến, bịn rịn của người đi với người
ở lại
- Giây phút chia li trong tưởng tượng
diễn ra cực kỳ sâu sắc với những cảm xúc ghìm nén trong tâm trạng của người đi
:
+ Đại từ “ai” phiếm
chỉ tạo nên một cõi mơ
hồ, mông lung trong nỗi nhớ ( như cách bày tỏ trong ca dao : Ai về ai có nhớ ai…).
+ Những từ láy “ tha
thiết, bâng khuâng, bồn chồn” diễ
tả chính xác con sóng lòng
đang dấy lên trong tâm hồn nhà thơ lúc phân ly.
+ Hình ảnh hoán dụ
“Aó chàm” ( chỉ người
Việt Bắc) đã thể hiện tình cảm gắn bó của nhà thơ với những người dân Việt Bắc
giản dị, nghèo khổ mà sâu đậm ân tình.
+ Cách ngắt nhịp
3/3; 3/3/2 ở hai câu thơ cuối đoạn
diễn tả mộc cách thân tình cái ngập ngừng , bịn rịn trong tâm trạng, trong cử
chỉ của người đi kẻ ở.Kỷ vật trao rồi mà mà lòng vẫn quyến luyến không thể rời
xa.
III. Kết bài :
- Có thể nói, đây là đoạn thơ hay nhất
của bản tình ca Việt Bắc, bởi lẽ :
+ Nhà thơ đã miêu tả rất đúng quy luật
nỗi nhớ trong tình cảm của con người ở vào giờ phút chia li : nỗi nhớ nào cũng
làm cho thời gian đằng đẵng và không gian mênh mông. Nhớ nhau , người ta tính
từng khoảng cách. Có điều ở đây, chưa chia li mà đã nhớ. Người còn đấy, cảnh
còn đây, mặt đối mặt mà lòng đã bâng khuâng , lưu luyến.
+ Dù miêu tả tình cảm mang tính chất
chính trị, nhưng đoạn thơ không khô khan, trừu tượng bởi tác giả nắm vững quy
luật của tình đời, tình người.
Chính
vì thế, đoạn thơ ( nói riêng) ; “Việt Bắc” ( nói chung) đã vượt qua ranh giới
của thời đại, thấm sâu vào hồn của người đọc qua nhiều thế hệ.
GV Nguyễn Thị Thuỳ Linh
All comments [ 0 ]
Your comments