Hướng dẫn tự học bài thơ Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm
Thứ Năm, 6 tháng 4, 2017
A.
Khái quát:
I.
Tác giả:
- Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943, quê gốc tại Huế, sau khi tốt
nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội ông trở về miền Nam tham gia chống Mĩ. Ông là một
trong những nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm gửi gắm triết
luận suy tư nhưng gần gũi với đời sống bình dị của con người.
- Sau giải phóng ông tham gia công tác chính trị và hoạt động
văn nghệ. Ông từng giữ chức Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Văn
hóa thông tin...
II. Đoạn trích: Đất
nước.
1. Xuất xứ:
- Đoạn trích trích chương
V trường ca Mặt đường khát vọng, được hoàn thành ở chiến trường Bình Trị Thiên
năm 1971. Trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ trong các đô thị tạm
chiếm ở miền Nam xuống đường đấu tranh hòa vào cuộc kháng chiến của dân tộc.
2. Nội dung:
- Đoạn thơ là sự cảm nhận về Đất nước trong cái nhìn tổng hợp,
toàn vẹn mang đậm tư tưởng: Đất nước của nhân dân, đất nước của ca dao thần
thoại.
- Đoạn thơ chia làm 2 phần:
+ Phần 1 ( 42 câu đầu): Đất nước được cảm nhận từ những điều
bình dị, gắn bó, gần gũi nhất trong cuộc sống con người. Đất nước tồn tại trong
chiều rộng không gian, chiều dài thời gian và chiều sâu lịch sử, địa lí với
truyền thống văn hóa lâu đời của dân tộc.
+ Phần 2: Nhà thơ cảm nhận về Đất nước trên tư tưởng Đất nước
của nhân dân. Đặc biệt nhà thơ có phát hiện mới mẻ về Đất nước qua cái nhìn
thắng cảnh, đưa người đọc đến với quan điểm cá nhân mỗi con người đều góp phần
mình làm nên đất nước.
-Đoạn thơ mang đậm phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm: Kết hợp trữ
tình với chính luận, suy tưởng và cảm xúc.
B. Hướng dẫn:
Đề 1: Chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn trích Đất nước
(Nguyễn Khoa Điềm).
I.
MB: - Giới
thiệu tác giả, tác phẩm.
-
Giới thiệu chất liệu
VHDG góp phần thể hiện tư tưởng nhà văn.
1.Tổng quát:
- VHDG là vấn đề lớn
mang tính tổng hợp các loại hình nghệ thuật dân gian bao gồm: âm nhạc, hội họa,
điêu khắc, sân khấu, văn học... Chất liệu VHDG góp phần
thể hiện tư tưởng của NKĐ trong đoạn trích Đất nước.
- Nguyễn Khoa Điềm sử dụng rất nhiều chất liệu của ca dao, tục ngữ, thành ngữ dân gian, các
truyền thuyết và cổ tích, các phong tục, tập quán...trong đoạn trích Đất Nước.
2. Biểu hiện:
2.1. Chất liệu văn hoá dân gian trong
đoạn trích Đất Nước gắn với ca dao, tục ngữ, thành ngữ ... của văn học dân gian
Khi triết lý về cội
nguồn sinh ra đất nước NKĐ không đưa ra những gì trừu tượng, xa xôi mà ĐN hình
thành ngay từ tình nghĩa thuỷ chung của cha mẹ qua câu thơ :
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối
mặn
Tác giả gợi tả từ cái gốc của chất liệu dân gian, đó là thành ngữ “Gừng cay muối mặn”, chỉ những cay
đắng, gian nan đã gắn bó tình nghĩa vợ chồng. Và thói quen tâm lí, tình cảm này
cũng làm cho ta gợi nhớ đến câu ca dao:
Tay bưng chén muối đãi
gừng
Gừng cay
muối mặn xin đừng quên nhau
Và khi nói về tình yêu đôi lứa, câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm
cũng hết sức mượt mà, đất nước gắn bó với con người:
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn
trong nỗi nhớ thầm
Và đó là nỗi nhớ không định hình được lấy ý từ câu ca dao:
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi
xuống đất…
Và khi Nguyễn Khoa Điềm nhằm giải bày Đất Nước trải ra theo
chiều dài, chiều rộng của không gian nhưng không gian ấy thật gần gũi, là nơi
con chim bay về, nơi con cá móng nước:
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay
về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Nhà thơ lấy cảm hứng trọn
vẹn từ câu hò Bình- Trị- Thiên quen
thuộc
Con chim phượng hoàng bay ngang hòn núi bạc
Con cá ngư ông móng nước ngoài khơi
Gặp nhau đây xin phân tỏ đôi lời
Kẻo mai kia con cá về sông vịnh, con chim nọ đổi dời về non xanh
Tự hào về một đất nước
có bề dày lịch sử bốn nghìn năm, nên nhà thơ đã hướng về một yếu tố mang tính
tâm linh nhưng hết sức truyền thống của người Việt.
Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
Trong mỗi chúng ta đều biết cội nguồn dân tộc, gốc gác
tổ tiên luôn nhắc nhở mọi người Việt bái vọng tổ tiên, yêu
quê cha đất tổ, chính là những yếu tố góp phần làm nên truyền
thống yêu nước. Đây cũng là ý thơ mà trong ca dao đã từng nhắc
nhở: Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ
Tổ mùng mười tháng ba
Nguyễn Khoa Điềm đã diễn tả sự say đắm trong tình yêu nhân văn,
nhân bản và cao đẹp nhất: Dạy
anh biết yêu em từ thuở trong nôi là
ý tứ từ câu ca dao đầy ngọt ngào, trìu mến, bình dị và hết sức thân quen, nó
thường trực hằng ngày mà trong những đôi nam nữ, trai gái yêu nhau không khó để
nhận ra:
Yêu em từ thuở
trong nôi
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru
Nguyễn Khoa Điềm là nhằm nói đến sự quý trọng trong lối sống
tình nghĩa, trân trọng những gì có được từ khó nhọc, gian nan:
Biết quý công cầm vàng
những ngày lặn lội. Thì đâu đó phảng phất
trong ca dao cũng đã đúc kết và nhắc nhở mọi người rằng:
Cầm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm
vàng
Ngoài ra, câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm cũng nói đến một phẩm
chất nữa của nhân dân Việt Nam là bền bỉ kiên cường trong chiến đấu, dựng
và giữ nước:
Biết trồng tre đợi ngày
thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Điều này cũng có nghĩa là trong ý thơ của Nguyễn Khoa Điềm, nhà
thơ đã luyến láy, cảm hứng xuất phát từ cái gốc của câu ca dao đầy hùng
hồn và đanh
thép: Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre nên gậy, gặp đâu đánh
què
Có thể thấy ở tất cả những dòng thơ trên của Nguyễn Khoa
Điềm, nhà thơ đã vận dụng và chuyển ý sáng tạo những câu ca dao, thành ngữ
thành lời thơ đằm thắm, trữ tình, thiết tha của mình, không ngoài mục đích là
ca ngợi nhân dân, ca ngợi bản sắc văn hoá của người Việt Nam.
2.2. Chất liệu văn hoá dân gian trong
Đất Nước còn gắn với những thần thoại, truyền thuyết và truyện cổ tích…
Đặc sắc, độc đáo về nghệ thuật của đoạn trích Đất Nước là sự cảm
nhận về đất nước trong một cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp từ nhiều bình diện.
Trong lời mở đầu đoạn trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm có dòng thơ:
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa
ngày xưa” mẹ thường hay kể
Lời thơ “ngày xửa ngày xưa” là câu mở đầu thường thấy trong các truyện cổ
dân gian, nó mang âm hưởng của những câu chuyện cổ tích, đưa ta về một thuở rất
xa xưa.
Những hình tượng quen thuộc trong thần thoại, truyền thuyết
như “chim, rồng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, bọc trăm trứng… ” cùng hội tụ
trong trường liên tưởng của nhà thơ đã làm nổi bật ý thơ có tầm khái quát cao:
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng
bào ta trong bọc trứng
Đất nước ở những nhà thơ khác là những khái niệm trừu tượng như
lãnh thổ, chủ quyền, thì Nguyễn Khoa Điềm cảm nhận được đất nước là một cái gì
đó rất gần gũi, quen thuộc qua những câu chuyện thần thoại, truyền thuyết,
truyện cổ tích mẹ thường kể từ thuở còn nằm trong nôi.
2.3. Chất liệu văn hoá dân gian còn
gắn với phong tục tập quán của người Việt Nam
Đất nước còn được hình thành từ những truyền thống cao đẹp như
truyền thống yêu nước, anh hùng, lao động, văn hóa. Trước hết là truyền thống
văn hóa với phong tục ngàn đời của cha ông ta đúc kết lại. Vì thế, khi Nguyễn
Khoa Điềm tâm sự: Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đó là phong tục “miếng trầu là đầu câu chuyện” có từ thuở
các vua Hùng dựng nước. Hay gợi nhớ câu chuyện “Trầu cau” đầy nghĩa tình
vừa mang yếu tố truyền thuyết lại vừa đậm yếu tố đời thường cũng là gợi
nhớ tục ăn trầu của người Việt. Hay khi nhà thơ miêu tả cái dáng dấp thấp
thoáng của người mẹ hiện lên trong vẻ đẹp đầy nữ tính của người phụ nữ
Việt Nam, nhà thơ đã viết:
Tóc mẹ thì bới sau đầu. Tục búi tóc thành cuộn sau gáy
của người dân Việt, đó là tập quán thể hiện quan niệm “cái răng cái tóc là góc
con người” của người Việt cổ xưa mà đã một thời tô điểm vẻ đẹp bên ngoài của
người phụ nữ Việt Nam.
Đất nước chúng ta được hình thành từ trong cộng đồng của
những người có chung kiểu ngôn ngữ nôm na dễ hiểu như thói quen đặt tên con
bằng tên các đồ vật cho dễ nuôi của người dân lao động nước ta:
Cái kèo,
cái cột thành tên
Tất cả những điều tưởng
chừng như bình thường ấy đã trở thành nếp sống, thành phẩm chất tốt đẹp, thành
thuần phong mĩ tục đậm đà bản sắc mang tính văn hoá Việt Nam.
3. Đánh giá:
-Chất
liệu văn hóa dân gian trong đoạn trích tạo ra được không gian nghệ thuật để đưa
người đọc vào thế giới mĩ lệ, bay bổng của ca dao, thần thoại của văn hóa dân
gian nhưng lại mới mẻ qua cách tư duy hiện đại.
- Chất liệu văn hóa dân gian được vận dụng sáng
tạo, lấy ý để tổ chức câu thơ từ đó tạo được hình ảnh, giọng điệu và các lớp
nghĩa mới mẻ.
-
Góp phần thể hiện tư tưởng: Đất nước của nhân dân, đất nước của ca dao thần thoại,
đất nước gắn bó trong những cái bình dị nhất, trong không gian địa lí và chiều
sâu lịch sử, văn hóa của dân tộc.
4.
Vận dụng liên hệ, so sánh.
-
So sánh với một số bài thơ khác cùng để tài Đất nước.
-
Liên hệ khai thác chất liệu văn hóa dân gian trong một số bài thơ khác
III.
KB:
-
Khái
quát lại vấn đề
-
Mở
rộng liên hệ tình yêu quê hương đất nước.
Đề 2: Quan niệm về Đất Nước trong đoạn
trích ĐN( Nguyễn Khoa Điềm).
I.
MB:
-
Giới
thiệu chung về NKĐ và đoạn trích ĐN.
-
Nêu khái quát quan niệm của NKĐ về
Đất nước.
II.
TB:
1.
Tổng quát: Giới thiệu chung về quan
niệm Đn ở một số bài thơ khác cùng đề tài.
2.
Quan niệm ĐN của NKĐ:
2.1.Đất nước là khái niệm trừu tượng
nhưng được nhà thơ đưa về với những cái bình dị, gẫn gũi gắn bó với đời sống
con người:
-
Khi ta lớn
lên....có từ ngày đó.
- Đất Nước không trừu tượng, nó ở
ngay trong cuộc sống của chúng ta. Từ lời kể của mẹ, miếng trầu của bà cho đến
phong tục tập quán rất riêng (...tóc bới sau đầu).
ĐN là tình nghĩa
thủy chung của cha mẹ từ buổi thương nhau, cho đến khi cái kèo, cái cột trong
nhà thành tên v.v. hạt gạo ta ăn hàng ngày phải một nắng hai sương cần cù lam
lũ...
=> Những hình ảnh thơ này gợi cho ta liên
tưởng tới sự tích trầu cau, truyện Thánh Gióng... tới cuộc sống lam lũ lo toan
hàng ngày. Tất cả những điều này làm cho Đất Nước gần gũi, gắn bó với cuộc sống
bình dị của mỗi con người.
2.2.Quan niệm Đất nước trên bình diện lịch sử,
địa lí.
Đất là nơi chim về ....nhớ thầm.
- Tác giả chia cắt thành tố Đất và Nước trong bản thân từ Đất Nước để khai thác cách quan niệm riêng
của dân tộc ta về Đất Nước. Trong ngôn ngữ của các dân tộc khác, Đất Nước được
cấu tạo là nơi sinh, quê hương. Còn trong tiếng Việt, Đất Nước gồm hai yếu tố
hợp thành. Đó là Đất và Nước:
Đất là nơi chim
về
Nước là nơi rồng
ở.
Cách chiết tự này của Nguyễn Khoa
Điềm lại làm cho định nghĩa Đất Nước trở nên vô cùng sinh động và độc đáo.
-
Đất Nước được cảm nhận trên phương diện không gian và thời gian, địa lý và lịch
sử:
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh
mông
Từ huyền thoại:
Lạc Long Quân và
Âuu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta
trong bọc trứng
Cho đến truyền thuyết vua Hùng và ngày giỗ Tổ (10 -3 âm lịch).
Hàng năm ăn đâu
làm đâu
Cũng biết cúi đầu
nhớ ngày giỗ Tổ
Qua đây, tác giả muốn nói
lên bề dày, chiều sâu lịch sử của nước Việt Nam chúng ta.
- Về mặt không gian địa lý Đất Nước không chỉ là núi rừng: Con chim phượng
hoàng bay về hòn núi bạc, không chỉ là biển cả: Con cá ngư ông móng nước biển
khơi mà còn là cái không gian rất gần gũi với cuộc sống mỗi người.
Đất là nơi anh đến trường
Nước là
nơi em tắm
Đó là nơi nảy nở tình yêu lứa đôi: Đất Nước là nơi em đánh rơi
chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm. Đó cũng
là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao nhiêu thời gian, bao nhiêu
thế hệ:
Những ai đã khuất
Những ai bây
giờ
Yêu nhau và sinh
con đẻ cái
Gánh vác phần
người đi trước để lại
Dặn dò con cháu
chuyện mai sau
- Tác giả đã sử dụng những câu ca dao, những nội dung của truyền
thuyết dân gian với một ngôn ngữ rất tự nhiên, nhuần nhị. Chính vì thế mà những
câu thơ vừa có cá tính sáng tạo mới mẻ vừa mang nét gần gũi thân thương
2.3. Đất Nước có trong mỗi cá nhân, kết tinh trong mỗi con người:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần
của Đất Nước
Mỗi cá nhân không chỉ là riêng mình mà
còn là của Đất Nước. Cho nên tác giả nhắn nhủ chúng ta phải có trách nhiệm với
Đất Nước. Lời nhắn nhủ ấy là với “em” nên nó có tính chất tâm sự dễ đi vào lòng
người chứ không lên gân giả tạo theo kiểu “giáo huấn” chính trị:
Em ơi em Đất Nước là máu
xương của mình
Phải biết gắn bó và san
sẻ
Phải biết hoá thân cho
dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn
đời.
=> Đất Nước được cảm nhận trên nhiều bình diện.
Vì thế nó mộc mạc tự nhiên dễ đi vào lòng người để tuổi trẻ nhận ra cái hồn cái
cốt của Đất Nước.
2.4. Tư tưởng cốt lõi và
tụ điểm là ở phần cuối là tư tưởng: Đất Nước này là Đất Nước nhân dân. Đất Nước của ca dao
thần thoại. Đây là một định nghĩa giản dị và khá độc
đáo về Đất Nước.
- Cách nhìn nhữ ng thắng cảnh của địa lý có
chiều sâu của sự phát hiện mới mẻ. Nếu không có người vợ chờ chồng trong những
cuộc chiến tranh li tán thì không có Đá Vọng Phu. Nếu không có truyền thuyết
vua Hùng dựng nước thì không cảm nhận được sự linh thiêng và hùng vĩ của cảnh
quan núi đồi trùng điệp. Đoạn thơ đã khái quát:
Và ở đâu trên khắp ruộng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một
ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm
đi đâu ta cũng thấy
Những
cuộc đời đã hóa núi sông ta.
- Khi nói về
bốn nghìn năm Đất Nước, tác giả không điểm lại các thời đại hào hùng như Nguyễn
Trãi (...trải từ Triệu, Đinh ) như Chế Lan Viên (... nước Việt Nam nghìn năm
Đinh, Lý, Trần, Lê / Thành nước Việt nhân dân trong mát suối) mà nhấn mạnh đến
vô vàn những con người vô danh:
Trong bốn nghìn lớp
người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và
chết
Giản dị và bình
dân
Không ai nhớ mặt đặt
tên
Nhưng họ đã làm ra Đất
Nước
- Tác giả
chọn ba dẫn chứng trong ca dao thần thoại để nói về truyền thống của nhân dân,
của dân tộc:
+ Yêu em từ thuở trong nôi: Tức là
tình yêu rất đắm say.
+ Biết quí công cầm vàng
những ngày lặn lội: Tức là biết quí trọng tình nghĩa.
+ Biết trồng tre đợi ngày
thành gậy / Đi trả thù mà không sợ dài lâu: Sự quyết liệt trong căm thù và
trong truyền thống yờu nước chống giặc ngoại xõm.
=> Tư tưởng Đất Nước của nhân dân thực ra đã có từ rất lâu
trong truyền thống văn hóa dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm nhận thức về Đất Nước một cỏch sâu sắc bằng
trải nghiệm của mình về vai trò cũng như sự đóng góp, hi sinh vô bờ bến của
nhân dân trong cuộc chiến tranh lâu dài và ác liệt và trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm đã góp
thêm một tiếng nói mới mẻ vào dòng thơ viết về Đất Nước.
3. Đánh giá: - So sánh
với một số bài thơ khác viết về đề tài ĐN trong VH trung đại: Quan niệm Đn bị
chi phối bởi tư tưởng Nho giáo: tư cách xưng vương, lãnh thổ, tư cách độc lập,
triều đại...
- Trong Đn ( NKĐ): hiện
đại dân chủ. Tư tưởng Đn hình thành trên nhiều bình diện trong đó đề cao vai
trò nhân dân.
4.Vận dụng liên hệ: Trách
nhiệm bản thân đối với Đất nước.
III. KB:
-
Khái quát vấn đề.
-
Mở rộng tinh thần yêu
nước ở một số tỏc giả:
Ôi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ôi Tổ quốc, nếu cần, ta chết
Cho mỗi căn nhà, ngọn núi, con sông... ( Chế
Lan Viên).
GV Trần Thị Kim Anh
All comments [ 0 ]
Your comments