HIỆP ĐỊNH PARI NĂM 1973 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HÒA BÌNH Ở VIỆT NAM
Thứ Năm, 11 tháng 5, 2017
* Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari
về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí kết.
* Nội dung cơ bản:
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Cuộc ngừng bắn ở miền Nam VN được thực hiện vào 24h ngày 27/1/1973.
Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh
trong thời hạn 60 ngày kể từ khi ký Hiệp định, cam kết không dính líu quân sự
hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam VN tự quyết định tương lai chính trị của họ,
thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Hai miền Nam – Bắc Việt Nam sẽ thương lượng về việc thống nhất
đất nước không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Các bên công nhận thực tế ở miền Nam Việt Nam có hai chính
quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
- Hoa Kì cam kết góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh ở VN và
Đông Dương, tiến tới thiết lập quan hệ bình đẳng, cùng có lợi giữa hai nước.
* Ý nghĩa:
- Hiệp định
Pari là văn kiện pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân
ta.
- Hiệp định
Pari là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao.
- Với Hiệp định này, Mĩ phải rút hết quân về nước. Nhân dân Việt
Nam căn bản đánh cho Mĩ cút, làm so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi cho cách
mạng, tạo ra điều kiện thuận lợi để tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
* So sánh sự giống nhau và khác
nhau cơ bản giữa Hiệp định Pari 1973 với Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954:
- Giống nhau:
+ Hoàn cảnh:
Có thắng lợi quân sự quyết định.
+ Nội dung :
Các nước đế quốc cam kết tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của VN, rút hết quân về
nước,…
+ Ý nghĩa:
Là văn kiện
pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, là thắng lợi
của sự kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.
Là thắng lợi quan trọng, tạo điều kiện để nhân
dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn đất nước.
- Khác nhau:
- Hiệp định
Giơnevơ 1954:
+ Thành phần
tham dự gồm 9 bên
+ Nội dung:
Quy định vị
trí đóng quân: Ở VN được phân chia làm hai vùng đóng quân riêng biệt.
Quy định thời
gian rút quân: Pháp phải rút khỏi
miền Bắc VN sau 300 ngày và Nam ĐD sau hai năm.
+ Ý nghĩa: Là
thắng lợi chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc.
- Hiệp định Pari 1973:
+ TP tham dự
gồm 4 bên nhưng thực chất là lập trường của 2 bên: VN và Hoa Kì.
+ Nội dung:
Quy định vị
trí đóng quân: Quân đội 2 bên giữ nguyên tại chỗ.
Quy định thời
gian rút quân: Mĩ phải rút quân
sau 60 ngày kể từ sau khi kí kết Hiệp định.
+ Ý nghĩa: Chính quyền Sài Gòn bị suy yếu, so sánh lực
lượng thay đổi theo hướng có lợi cho ta, tạo thời cơ thuận lợi để ta tiến lên
giải phóng MN.
* Bài học kinh nghiệm về đấu
tranh ngoại giao bảo vệ Tổ quốc:
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Kiên định đường lối đối ngoại
độc lập tự chủ, vì lợi ích quốc gia dân tộc.
- Đấu tranh dựa trên cơ sở pháp lý quốc tế.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế. Tăng cường thực lực của đất nước để tạo
cơ sở vững chắc cho hoạt động đối ngoại…
----------------- Chúc các em ôn tập tốt! -----------------
GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Hải
All comments [ 0 ]
Your comments