HƯỚNG DẪN ÔN TẬP CÁCH MẠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954

Thứ Ba, 27 tháng 3, 2018
A. MỤC TIÊU
- Trình bày và nhận xét được về tình hình nước Việt Nam DCCH sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công.
- Nêu và đánh giá được những biện pháp xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng của Đảng và Chính Phủ.
- Trình bày và nhận xét được những diễn biến chính của cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng từ sau ngày 2- 9 – 1945 đến trước ngày 19 – 12 – 1946.
- Từ sách lược đấu tranh ngoại giao của Đảng và Chính phủ để bảo vệ chính quyền cách mạng trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám, rút ra được những bài học lịch sử đối với cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
- Trình bày và nhận xét được hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947, chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 và chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
- So sánh những điểm tương đồng và khác biệt trong âm mưu của địch, chủ trương của ta ở các chiến dịch; đánh giá bước phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp qua mỗi thắng lợi quân sự nói trên. Liên hệ tác động của chiến thắng Điện Biên Phủ đối với sự nghiệp kháng chiến chống Pháp của dân tộc và đối với quốc tế.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (từ sau ngày 2 – 9 – 1945 đến trước ngày 19 – 12 – 1946)
1. Tình hình nước Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
a. Những thuận lợi
– Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Nhân dân ta giành được quyền làm chủ, bước đầu được hưởng tự do nên rất phấn khởi gắn bó với chế độ mới.
- Cách mạng nước ta có Đảng dày dạn kinh nghiệm, có lãnh tụ sáng suốt là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo, là trung tâm đoàn kết toàn dân trong công cuộc đấu tranh để xây dựng và bảo vệ chế độ cộng hoà dân chủ.
– Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa.
b. Những khó khăn
– Giặc ngoại xâm và nội phản:
+ Quân đội các nước đế quốc, dưới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân đội Nhật Bản, lũ lượt kéo vào Việt Nam.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có gần 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc. Theo sau Trung Hoa Dân quốc là Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng minh hội (Việt Cách) với âm mưu tiêu diệt Đảng Cộng sản, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền cách mạng của nhân dân Việt Nam.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam có hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược Việt Nam.
+ Ngoài ra còn quân Nhật đang chờ giải giáp. Một bộ phận theo lệnh đế quốc Anh đánh lại lực lượng vũ trang cách mạng, tạo điều kiện cho quân Pháp mở rộng chiếm đóng Nam Bộ.
– Về chính trị:
+ Chính quyền cách mạng còn non trẻ, chưa được củng cố. Đảng và nhân dân Việt Nam chưa có kinh nghiệm giữ chính quyền.
+ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chưa nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cách mạng Việt Nam ở trong tình thế bị bao vây, cô lập.
– Về kinh tế - tài chính:
+ Nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa được khắc phục. Nạn lụt lớn, rồi lại đến hạn hán kéo dài làm cho hơn một nửa diện tích ruộng đất không thể cày cấy được.
+ Ngân sách Nhà nước hầu như trống rỗng, Chính quyền cách mạng chưa quản lí được ngân hàng Đông Dương. Trong khi đó quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền của Trung Quốc đã mất giá, càng làm cho nền tài chính thêm rối loạn.
– Về văn hoá, xã hội:
+ Tàn dư văn hoá lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90% dân số bị mù chữ.
+ Các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày đêm hoành hành.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đứng trước tình thế hiểm nghèo. Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, giữ gìn độc lập dân tộc
a. Chính trị - quân sự
– Ngày 6/1/1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tổ chức cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước. Hơn 90% cử tri đã đi bầu 333 đại biểu vào Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
– Ngày 2/3/1946, Quốc hội Khoá I Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Ngày 9/11/1946, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc hội thông qua.
– Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời (5/1946). Lực lượng dân quân tự vệ được củng cố và phát triển.
Bộ máy chính quyền nhà nước được kiện toàn, trở thành công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
b. Kinh tế - tài chính
* Giải quyết nạn đói
– Biện pháp trước mắt: quyên góp, điều hoà thóc gạo, nhường cơm sẻ áo…
– Biện pháp lâu dài: toàn dân thi đua hăng hái tham gia sản xuất. bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí khác, giảm tô 25%, chia lại ruộng đất công một cách công bằng.
– Nhờ có những biện pháp tích cực trên, chỉ sau một thời gian ngắn nạn đói bị đẩy lùi, sản xuất nông nghiệp cả nước nhanh chóng được phục hồi.
* Giải quyết khó khăn về tài chính
- Chính phủ phát động quyên góp, thực hiện “Tuần lễ vàng”, xây dựng “Quỹ độc lập”. Kết quả chỉ sau một thời gian ngắn nhân dân cả nước đã góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào Quỹ độc lập, 40 triệu cho Quỹ đảm phụ quốc phòng.
- Ngày 23/11/1946, tại kì họp thứ 2 của Quốc hội quyết định lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
c. Về văn hoá – giáo dục
– Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, cơ quan chuyên trách việc chống “giặc dốt”. Chỉ sau 1 năm trên toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học và có trên 2,5 triệu người thoát nạn mù chữ.
– Các trường phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công dân, cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc. Nội dung và phương pháp giáo dục đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ…
3. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng
a. Kháng chiến chống Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
– Ngày 23/9/1945, được sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng đánh úp trụ sở Uỷ ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần hai.
– Ngay khi thực dân Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến.
– Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh huy động lực lượng cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến. Các đoàn quân “Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.
b. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc
– Đảng và Chính phủ chủ trương hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
– Biện pháp:
+ Nhận cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, chấp nhận lưu hành tiền quan kim và quốc tệ trên thị trường Việt Nam.
+ Đồng ý nhường cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong Chính phủ liên hiệp mà không qua bầu cử.
+ Mặt khác, chính quyền cách mạng dựa vào quần chúng đã kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của các thế lực phản động.
+ Đảng rút vào hoạt động bí mật với danh nghĩa “tự giải tán” (11/11/1945), để tránh mũi nhọn tiến công của kẻ thù.
Những biện pháp trên đã hạn chế các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng; tạo điều kiện củng cố chính quyền, tập trung kháng chiến chống Pháp ở miền Nam.
c. Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
– Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính cả nước Việt Nam.
– Chính phủ Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa – Pháp (28/ 2/1946), thoả thuận việc quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
– Hiệp ước trên đặt nhân dân Việt Nam trước sự lựa chọn: hoặc phải đánh hai kẻ thù (cả Pháp và Trung Hoa dân quốc); hoặc là hoà hoãn, nhân nhượng với Pháp.
- Để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù, Ban Thường vụ Trung ương Đảng chọn giải Pháp “Hoà để tiến”. Vào thời điểm đó, Pháp cũng cần hoà với Việt Nam để có thể đưa quân ra miền Bắc một cách dễ dàng và kéo dài thời gian chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn.
- Ngày 3 - 3 - 1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “hoà để tiến”. Ngày 6 - 3 - 1946, tại Hà Nội Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, kí với G. Xanhtơni - đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ. Nội dung Hiệp định:
+ Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do , có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong Liên bang Đông Dương, thuộc khối Liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.
+ Hai bên ngừng mọi xung đột ở miền Nam đi đến cuộc đàm phán chính thức.
Kí Hiệp định sơ bộ, hoà hoãn với Pháp, ta đã tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta, có thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
- Do ta đấu tranh kiên quyết, cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp đã được tổ chức tại Phôngtennơblô (Pháp) từ ngày 6 - 7 - 1946. Cuộc đàm phán thất bại vì Pháp ngoan cố không chịu công nhận độc lập và thống nhất của nước ta. Trong lúc đó, tại Đông Dương, quân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích. Quan hệ Việt - Pháp ngày càng căng thẳng, có nguy cơ nổ ra chiến tranh.
- Nhằm kéo thêm thời gian hoà hoãn để củng cố, xây dựng lực lượng và tỏ rõ thiện chí của ta ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh kí với chính phủ Pháp bản Tạm ước, nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá.
II. Những thắng lợi quân sự tiêu biểu trong kháng chiên chống Pháp
1. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947
* Thực dân Pháp tiến công căn cứ địa Việt Bắc
– Tháng 3/1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-e sang làm cao uỷ Pháp ở Đông Dương, thay cho Đác-giăng-liơ. Bô-la-e vạch ra kế hoạch tiến công Việt Bắc.
– Âm mưu: xoá bỏ căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế; tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn toàn quốc và nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
– Ngày 7/10/1947, Pháp đã huy động 12.000 quân, gồm cả không quân, lục quân, và thuỷ quân với hầu hết máy bay có ở Đông Dương chia thành ba cánh tiến công lên Việt Bắc.
* Quân ta chiến đấu chống cuộc tiến công Việt Bắc của địch
– Trung ương Đảng ra chỉ thị: “phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”.
– Diễn biến:
+ Bao vây tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã (cuối tháng 11/1947).
+ Ở mặt trận hướng đông: chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là ở đèo Bông Lau (30/10/1947).
+ Ở hướng Tây: phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau, bắn chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch.
– Kết quả, ý nghĩa:
+ Sau 75 ngày đêm chiến đấu, buộc đại bộ phận quân Pháp phải rút chạy khỏi Việt Bắc (ngày 19/12/1947); bảo toàn được cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến; bộ đội chủ lực thêm trưởng thành.
+ Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 quân địch; bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm và cháy 11 tàu chiến, ca nô; phá huỷ nhiều xe quân sự và pháo các loại, thu nhiều vũ khí và hàng chục tấn quân trang quân dụng.
+ Là chiến dịch phản công lớn đầu tiên trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Chứng minh đường lối kháng chiến của Đảng là đúng, chứng minh tính vững chắc của căn cứ địa Việt Bắc.
+ Làm thất bại hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của giặc Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài.
2. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950
* Hoàn cảnh lịch sử mới
– Thuận lợi:
+ Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời.
+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa khác lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, viện trợ vật chất cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
+ Cùng thời gian này, cuộc kháng chiến của nhân dân Lào và Campuchia đang có những bước phát triển mới.
+ Phong trào nhân dân Pháp và nhân dân các nước thuộc địa của Pháp phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam ngày càng dâng cao.
– Khó khăn:
+ Mĩ can thiệp sâu hơn vào Đông Dương.
+ Ngày 13 - 5 - 1949, có sự đồng ý của Mĩ, Chính phủ Pháp đề ra Kế hoạch Rơve. Ngày 7 - 2 - 1950, Mĩ công nhận Chính phủ Bảo Đại. Ngày 8 - 5 - 1950, Mĩ đồng ý viện trợ kinh tế và quân sự cho Pháp nhằm từng bước nắm quyền điều khiển chiến tranh ở Đông Dương.
+ Thực hiện kế hoạch Rơve, từ tháng 6 - 1949, Pháp đưa nhiều vũ khí mới vào Việt Nam, tập trung quân ở Nam Bộ, Trung Bộ, tăng cường hệ thống phòng ngự trên Đường số 4, thiết lập “Hành lang Đông - Tây” (Hà Nội - Hải Phòng - Hoà Bình - Sơn La) nhằm cắt đứt sự liên lạc giữa căn cứ địa Việt Bắc với đồng bằng Liên khu III và Liên khu IV. Trên cơ sở đó, Pháp chuẩn bị một kế hoạch quy mô lớn tiến công Việt Bắc lần thứ hai, mong giành thắng lợi, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
* Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950
– Chủ trương của Đảng và Chính phủ: Tháng 6/1950, Đảng, Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch; khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, đồng thời tạo những thuận lợi mới thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.
– Diễn biến:
+ Mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê (ngày 16/9/1950).
+ Mất Đông Khê, quân địch ở Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập. Trước nguy cơ bị tiêu diệt, quân Pháp rút lui khỏi Cao Bằng theo đường số 4.
+ Chặn đánh nhiều nơi trên đường số 4, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ hai cánh quân của địch. Từ ngày 8/10/1950 đến ngày 22/10/1950, quân Pháp phải rút khỏi hàng loạt vị trí trên đường số 4.
– Kết quả và ý nghĩa:
+ Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 quân địch. Giải phóng đường biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây. Thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve bị phá sản.
+ Đây là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến.
+ Mở đường liên lạc quốc tế, làm cho cuộc kháng chiến thoát khỏi tình thế bị bao vây cô lập.
+ Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc; bộ đội thêm trưởng thành và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm.
+ Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
3. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)
* Âm mưu của địch
- Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn nằm ở phía tây rừng núi Tây Bắc, gần biên giới với Lào, có vị trí chến lược then chốt ở Đông Dương và cả ở Đông Nam Á, nên Pháp cố nắm giữ.
-  Nava tập trung mọi cố gắng để xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương. Địch bố trí thành ba phân khu với tổng số 49 cứ điểm. Với một hệ thống phòng ngự kiên cố, cả Pháp và Mĩ đều coi Điện Biên Phủ là một “pháo đài không thể công phá”, nếu chủ lực Việt Minh tấn công thì sẽ không tránh khỏi thất bại.
* Chủ trương của Đảng:
– Đầu tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào; giành thắng lợi quyết định, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao để kết thúc chiến tranh.
- Ta đã huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch, gồm 4 đại đoàn bộ binh, một đại đoàn công pháo và nhiều tiểu đoàn công binh, thông tin, vận tải, quân y… với tổng số khoảng 55.000 quân, hàng chục nghìn tấn vũ khí, đạn dược, hàng trăm xe tải, hàng nghìn xe ngựa, … chuyển ra mặt trận. Đầu tháng 3 - 1954, công tác chuẩn bị mọi mặt đã hoàn tất.
* Diễn biến chiến dịch: chia làm 3 đợt:
– Đợt I (từ 13/3 đến 17/3/1954): tiến công địch ở phân khu Bắc, tiêu diệt cứ điểm Him Lam, Độc Lập, buộc địch ở Bản Kéo phải ra hàng.
– Đợt II (từ 30/3/ đến 26/4/1954): liên tiếp mở nhiều đợt tiến công đánh vào các vị trí phòng thủ phía đông phân khu Trung tâm, gồm hệ thống phòng thủ trên các dãy đồi A1, D1, C1, E1. Mĩ phải tăng cường viện trợ khẩn cấp cho Pháp ở Đông Dương.
– Đợt III (từ 1/5 đến 7/5/1954): đồng loạt tiến công tiêu diệt các điểm đề kháng của địch. Chiều 7/5/1954, quân ta đánh vào sở chỉ huy của địch, 17 giờ 30 phút ngày 7/5/1954 tướng Đờ Cátxtơri cùng toàn bộ Ban Tham mưu của địch bị bắt.
* Kết quả, ý nghĩa:
– Ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 địch, bắn rơi và phá huỷ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và đồ dùng quân sự.
– Thắng lợi của cuộc tiến công Đông – Xuân 1953 – 1954 và Chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo cơ sở thực lực về quân sự cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ, kết thúc cuộc kháng chiến.
- Chiến thắng Điện Biên Phủ giáng một đòn mạnh vào hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, là ngọn cờ cổ vũ các dân tộc tuộc địa trên thế giới đứng lên đấu tranh mạnh mẽ giành lại quyền độc lập dân tộc.
    ---------------- Chúc các em ôn tập tốt! -----------------
GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Hải

Chia sẻ bài viết ^^
Other post

All comments [ 0 ]


Your comments