A. MỤC TIÊU
- Trình bày được hoàn cảnh, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta và tác động của các quyết định đó đối với sự hình thành trật tự thế giới mới.
- Trình bày được sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức, số lượng thành viên của Liên hợp quốc; đánh giá được vai trò của Liên hợp quốc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai và liên hệ sự vận dụng những nguyên tắc của Liên hợp quốc vào việc đấu tranh bảo vệ chủ quyên nước ta hiện nay.
- Lí giải được nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh lạnh và nêu được những sự kiện khởi đầu của cuộc Chiến tranh lạnh; liên hệ tác động của Chiến tranh lạnh đến tình hình thế giới và Việt Nam.
- Trình bày được những biểu hiện của xu hướng hoà hoãn Đông – Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt; lí giải được những nguyên nhân và phân tích được tác động của việc chấm dứt Chiến tranh lạnh đối với thế giới.
- Nêu được những biến đổi của tình hình thế giới và các xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh. Liên hệ đến những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta để bắt kịp những thay đổi và xu thế phát triển đó.
- Trình bày được sự phát triển về kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000; giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó và rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước.
- Nêu và nhận xét được về chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến năm 2000
1. Hội nghị Ianta (2/1945)
a. Hoàn cảnh
– Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn chót, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các nước Đồng minh:
+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít
+ Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh
+ Phân chia khu vực đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước tham gia chiến tranh chống phát xít.
– Từ ngày 4 đến 11/2/1945, hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh nhằm giải quyết các vấn đề trên.
b. Những quyết định quan trọng của Hội nghị
– Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Liên Xô sẽ tham gia chiến tranh chống Nhật sau khi chiến tranh kết thúc ở châu Âu.
– Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
– Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á:
c. Tác động
– Thực chất của Hội nghị Ianta là sự phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh hưởng giữa các nước thắng trận, có liên quan tới hoà bình, an ninh và trật tự thế giới về sau.
– Những quyết định quan trọng của Hội nghị và những thoả thuận sau đó trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới (trật tự hai cực Ianta).
2. Liên hợp quốc
a. Sự thành lập
– Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945, với sự phê chuẩn của Quốc hội các nước thành viên, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
b. Mục đích
Duy trì hoà bình, an ninh thế giới, phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
c. Nguyên tắc hoạt động
– Tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
– Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
– Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
– Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
– Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc)
d. Các cơ quan chính và số lượng thành viên
- 6 cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư kí, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng Quản thác, Toà án Quốc tế.
- Năm 2006 Liên hợp quốc có 192 thành viên. Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc tháng 9-1977.
e. Vai trò của Liên hợp quốc
– Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác và đấu tranh nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
– Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, nhiều quốc gia, cũng như việc giải trừ chủ nghĩa thực dân.
– Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục…
2. Chiến tranh lạnh
a. Nguyên nhân và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
- Nguyên nhân: Do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc.
+ Mĩ: hết sức lo ngại trước sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm ưu thế về vũ khí hạt nhân. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
+ Liên Xô chủ trương duy trì hoà bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
- Những sự kiện khởi đầu Chiến tranh lạnh:
+ Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ (tháng 3-1947) khẳng định: Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ 400 triệu USD cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì nhằm biến hai nước đó thành căn cứ quân sự chống Liên Xô.
+ Tháng 6-1947 Mĩ đề ra “Kế hoạch Mác san” với khoản viện trợ 17 tỉ USD cho các nước Tây Âu để giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế và nhằm tập hợp liên minh quân sự chống Liên Xô.
+ Tháng 4-1949, Mĩ lôi kéo 11 nước thành lập khối quân sự NATO, đây là liên minh quân sự do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Tháng 1-1949, Liên Xô và các nước XHCN thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) để thúc đẩy sự hợp tác và sự giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước.
+ Tháng 5-1955, Liên Xô và các nước XHCN thành lập Tổ chức Hiệp ước Vac-sa-va để tăng cường phòng thủ và chống lại sự đe doạ của Mĩ và phương Tây.
– Như vậy, sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava là những sự kiện đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm thế giới.
b. Xu thế hoà hoãn Đông – Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt
– Từ đầu những năm 70 (thế kỉ XX), xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ.
+ 9-11-1972, trên cơ sở những thoả thuận Xô – Mĩ, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí kết.
+ Năm 1972, Liên Xô và Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT-1).
+ Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki, nhằm bảo đảm an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước châu Âu.
– Từ năm 1970 trở đi, Mĩ và Liên Xô kí kết các văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học – kĩ thuật.
– Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo M.Goócbachốp (Liên Xô) và G.Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
– Tình trạng Chiến tranh lạnh chỉ thực sự kết thúc sau khi Liên Xô tan rã (1991).
- Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột.
– Nguyên nhân chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh:
+ Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu…, trở thành những đối thủ cạnh tranh đối với Mĩ. Còn liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
c. Những biến đổi của thế giới sau Chiến tranh lạnh
+ Một là, trật tự thế giới hai cực đã tan rã, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc…
+ Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế, xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia.
+ Ba là, sự tan rã của Liên Xô tạo cho Mĩ có lợi thế tạm thời, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới.
+ Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, tuy hoà bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, tranh chấp và nội chiến lại xảy ra ở nhiều khu vực.
d. Xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh
- Một là: Sau Chiến tranh lạnh, hầu như tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
- Hai là: Sau Chiến tranh lạnh, quan hệ giữa các nước lớn được điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp.
- Bà là: Tuy hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột, nhiều nơi lại bộc lộ chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố.
- Bốn là: Những năm 90, sau Chiến tranh lạnh, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
II. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)
1. Nước Mĩ
a. Về kinh tế
* 1945-1973
Giá trị tổng sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (56,5%) (1948).
Giá trị sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị tổng sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản (1949).
50% tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ (1949).
Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
– Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất trên thế giới.
– Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ:
+ Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
+ Có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
+ Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nước khác; hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận.
+ Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại; áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
+ Trình độ tập trung tư bản và sản xuất rất cao, các tổ hợp công nghiệp – quân sự, các công ti và các tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả.
+ Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển.
* 1973 – 1991
Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động giảm, hệ thống tài chính bị rối loạn
Năm 1983, nền kinh tế bắt đầu phục hồi. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính, nhưng tỷ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm hơn so với trước.
* 1991 – 2000
Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới.
Mĩ tạo ra được 25 % giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF.
b. Về khoa học – kĩ thuật
– Là một trong những nước đi đầu và đạt nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất mới, vật liệu mới, năng lượng mới, sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, đi đầu cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
– Là nước có đội ngũ chuyên gia về khoa học – kĩ thuật đông nhất trên thế giới. Tính chung Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền sáng chế của toàn thế giới. Mĩ dẫn đầu thế giới về số người được nhận giải Nô-ben.
c. Về đối ngoại
* 1945 – 1991
– Triển khai Chiến lược toàn cầu, nhằm 3 mục tiêu:
+ Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Ba là, khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ dựa vào sức mạnh kinh tế và quân sự, sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
+ Bao vây, cấm vận kinh tế đối với các nước XHCN, viện trợ kinh tế cho các nước tư bản phương Tây.
+ Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính lật đổ ở nhiều nơi.
+ Hòa hoãn với hai nước lớn (Liên Xô và Trung Quốc) để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.
– Từ giữa những năm 80 (thế kỉ XX), trong xu thế đối thoại và hoà hoãn, Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (12/1989).
* 1991 – 2000
– Chính quyền Mĩ đề ra Chiến lược Cam kết và Mở rộng với ba trụ cột:
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh.
+ Khôi phục sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu dân chủ để can thiệp vào công việc nội bộ các nước khác.
– Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Nhưng Mĩ không dễ thực hiện được tham vọng đó. Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố là yếu tố khiến Mĩ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.
2. Tây Âu
a. Kinh tế
* Từ 1945 -1950
Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ “Kế hoạch Mác san”, đến khoảng 1950, nền kinh tế của hầu hết các nước tư bản Tây Âu cơ bản đã phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
* 1950 – 1973
– Sự phát triển:
+ Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX), nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Từ đầu thập kỉ 70, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
+ Các nước Tây Âu có nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.
+ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) năm 1957 và Cộng đồng châu Âu (EC) năm 1967.
– Nguyên nhân phát triển nền kinh tế Tây Âu:
+ Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng KH-KT hiện đại.
+ Vai trò của Nhà nước trong việc quản lí và điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
+ Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước.
* 1973 - 1991
– Đến đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài.
– Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới, nhưng kinh tế Tây Âu gặp không ít khó khăn: suy thoái, khủng hoảng, lạm phát và thất nghiệp. Quá trình liên hợp hóa trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu (EU) vẫn còn nhiều khó khăn trở ngại.
* 1991 - 2000
– Đầu thập niên 90 (thế kỉ XX), Tây Âu lâm vào cuộc suy thoái ngắn.
– Từ năm 1994, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại.
– Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới, có nền khoa học – kĩ thuật hiện đại.
b. Chính sách đối ngoại
* 1945 – 1950
– Các nước Anh, Pháp, Hà Lan… tìm cách quay trở lại các thuộc địa cũ.
– Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
* 1950 – 1973
– Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, đối đầu giữa hai phe, nhiều nước Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác đã nỗ lực mở rộng hơn nữa quan hệ đối ngoại.
– Nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác đã nỗ lực mở rộng hơn nữa quan hệ đối ngoại.
– Chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan đã sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới.
* 1973 – 1991
Tháng 11 - 1972, hai nước Đức kí hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. Tiếp đó, các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinki (1975) về an ninh và hợp tác châu Âu. Tháng 11 - 1989, Bức tường Béclin bị phá bỏ, sau đó nước Đức đã tái thống nhất (1990). Trong năm 1991, 12 nước thành viên EC đã kí Hiệp ước Maxtrích đánh dấu bước chuyển từ Cộng đồng châu Âu (EC) sang Liên minh châu Âu (EU).
* 1991 - 2000
- Quá trình liên kết các thành viên EU trở nên chặt chẽ hơn.
- Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ.
-T ất cả các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ quốc tế
c. Liên minh châu Âu (EU)
* Quá trình hình thành:
– Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lúcxămbua) cùng thành lập Cộng đồng Than – Thép châu Âu (1951), sau là Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) (1957).
– Năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC) và từ tháng 1/1993 đổi tên là Liên minh châu Âu (EU).
* Những hoạt động nổi bật
– Tháng 6/1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng 3/1995, bảy nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát đối với việc đi lại của công dân các nước này qua biên giới của nhau. Tháng 1/2002, chính thức sử dụng đồng tiền chung EURO.
* Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết chính trị – kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới.
Quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập năm 1990.
3. Nhật Bản
a. Kinh tế
* 1945 – 1952
– Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả hết sức nặng nề.
– Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cải cách lớn.
– Dựa vào viện trợ Mĩ và tự nỗ lựcn Nhật Bản khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.
* Giai đoạn 1952 – 1973
– Từ năm 1953 đến năm 1960 có bước phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”. Nhật Bản trở thành một siêu cường kinh tế (sau Mĩ).
– Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
– Nguyên nhân phát triển kinh tế
+ Người dân Nhật Bản với truyền thống văn hoá, giáo dục, đạo đức lao động tốt, tiết kiệm, tay nghề cao... là nhân tố hàng đầu của sự phát triển kinh tế.
+ Nhà nước quản lí kinh tế một cách hiệu quả.
+ Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt, sức cạnh tranh cao.
+ Nhật Bản luôn áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại.
+ Chi phí cho quốc phòng ít nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
+ Nhật Bản biết tận dụng các yếu tố bên ngoài.
* 1973 – 1991
Từ năm 1973 trở đi, sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái. Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản vẫn đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ). Từ nửa sau những năm 80, Nhật Bản đã vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới. Nhật Bản cũng là chủ nợ lớn nhất thế giới.
* 1991 - 2000
Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
b. Khoa học – kĩ thuật
– Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, tập trung chủ yếu là nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất dân dụng.
- Nhật Bản đã tìm cách rút ngắn khoảng cách về sự phát triển khoa hoc - kĩ thuật bằng cách mua bằng phát minh sáng chế và chuyển giao công nghệ.
c. Chính sách đối ngoại
* 1945 – 1952
Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhật Bản kí kết Hiệp ước hoà bình Xan Phranxixcô (8 - 9 - 1951). Cùng ngày, Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật được kí kết, đặt nền tảng cho quan hệ giữa hai nước.
* 1952 - 1973
Nền tảng trong chính sách đối ngoại của nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật kí năm 1951 có giá trị trong 10 năm, sau đó được kéo dài vĩnh viễn. Năm 1956, Nhật Bản đã bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Liên Xô và cũng trong năm này trở thành thành viên của Liên Hợp Quốc.
* 1973 - 1991
- Với sức mạnh kinh tế - tài chính ngày càng lớn, từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản cố gắng đưa ra chính sách đối ngoại riêng của mình.
- Sự ra đời của “Học thuyết Phucưđa” tháng 8 - 1977 được coi là mốc đánh dấu sự trở về châu Á của Nhật Bản, Nội dung chính của “Học thuyết Phucưđa” là củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á và là bạn hàng bình đẳng của các nước ASEAN.
- “Học thuyết Kaiphu” do thủ tướng Kaiphu đưa ra năm 1991 là sự phát triển tiếp tục “Học thuyết Phucưđa” trong điều kiện lịch sử mới.
* 1991 - 2000
- Nhật bản tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Mặt khác, với các học thuyết Miyadoa (1 - 1993) và học thuyết Hasimôtô (1 - 1997), Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu.
– Quan hệ hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản với các nước NICs và ASEAN phát triển với tốc độ mạnh mẽ.
GV hướng dẫn: Trương Thị Thảnh
All comments [ 0 ]
Your comments