NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN 2 MÔN LỊCH SỬ PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI 1917 - 1945
Thứ Hai, 26 tháng 3, 2018
A. CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong chủ đề, HS:
- Nêu được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nước Nga trước cách mạng.
- Trình bày được nguyên nhân, diễn biến, tính chất, kết quả của hai cuộc cách mạng ở Nga năm 1917.
- Phân tích được ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đối với nước Nga và ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Đánh giá được vai trò của Lê-nin đối với Cách mạng tháng Mười Nga.
- Liên hệ được ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga đối với cách mạng Việt Nam.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Tình hình nước Nga trước cách mạng
a. Chính trị:
- Sau cách mạng 1905 - 1907, Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng Ni-cô-lai II.
- Đầu thế kỉ XX, CNTB Nga chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Chủ nghĩa đế quốc đã tạo ra những tiền đề kinh tế và chính trị dẫn đến cách mạng xã hội chủ nghĩa bùng nổ và thắng lợi đầu tiên ở đế quốc Nga.
- Năm 1914, Nga hoàng đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc (Chiến tranh thế giới thứ nhất), gây nên hậu quả kinh tế xã hội nghiêm trọng.
b. Kinh tế: Lạc hậu, kiệt quệ vì chiến tranh, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, công nghiệp và nông nghiệp đình đốn.
c. Xã hội:
- Các tầng lớp nhân dân cực khổ, đặc biệt là nông dân, công nhân Nga.
- Nước Nga được coi là nhà tù của các dân tộc bởi hơn 100 dân tộc khác trong đế quốc Nga phải chịu ách cai trị của Nga hoàng.
- Phong trào phản đối chiến tranh đòi lật đổ Nga hoàng diễn ra khắp nơi.
- Nước Nga trở thành nơi tập trung đầy đủ những mâu thuẫn cơ bản nhất của thời đại. Nga là khâu yếu nhất trong sợ dây chuyền ĐQCN, tiến sát tới một cuộc cách mạng.
2. Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười
a. Cách mạng dân chủ tư sản tháng 2 - 1917
- Tháng 2 - 1917 (theo lịch Nga), cuộc cách mạng dân chủ tư sản đã bùng nổ ở Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bôn-sê-vích. Sự kiện mở đầu là cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân ở Thủ đô Pê-tơ-rô-grát. Phong trào nhanh chóng lan rộng toàn thành phố và chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang. Chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng bị sụp đổ,
- Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở thủ đô đã lan nhanh khắp trong nước. Quần chúng nhân dân đã nổi dậy lật đổ chế độ cũ, bầu ra các xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính. Cùng thời gian đó, giai cấp tư sản thành lập chính phủ lâm thời. Nga trở thành nước Cộng hòa.
- Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai thắng lợi. Tuy nhiên một tình hình chính trị phức tạp chưa từng có đã diễn ra ở nước Nga. Đó là tình trạng hai chính quyền song song tồn tại: Chính phủ tư sản lâm thời của giai cấp tư sản và Xô viết đại biểu của công nhân, nông dân, binh lính. Hai chính quyền này đại diện cho lợi ích của các giai cấp khác nhau nên không thể cùng tồn tại. Trước tình hình đó Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích đã chuẩn bị kế hoạch tiếp tục làm cách mạng, lật đổ Chính phủ tư sản lâm thời.
- Tính chất Cách mạng tháng Hai: cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
b. Cách mạng tháng Mười Nga 1917
Tối 3 - 4 (16 - 4), Lênin từ Thuỵ Sĩ về Pêtơrôgrat.
- Ngày 4 - 4 - 1917, Lê-nin có bản báo cáo quan trọng trước Trung ương Đảng Bôn-sê-vich, chỉ ra mục tiêu và đường lối chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa (Luận cương tháng Tư).
- Trải qua 8 tháng đấu tranh, Đảng Bôn-sê-vích đã chuyển từ đấu tranh hòa bình nhằm tập hợp lực lượng sang khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Đầu tháng 10 – 1917, không khí cách mạng bao trùm khắp nước Nga. Trung tâm quân sự cách mạng được thành lập để lãnh đạo cuộc khởi nghĩa trong cả nước.
- Ngày 7 – 10 - 1917 (20 – 10 - 1917), Lê-nin bí mật rời Phần Lan về Pê-tơ-rô-grát, trực tiếp chỉ đạo cuộc cách mạng.
- Ngµy 10 - 10 (23 - 10), Héi nghÞ Trung ¬ng §¶ng B«n sªvÝch häp quyÕt ®Þnh sÏ tiÕn hµnh khëi nghĩa vò trang vµo ngµy 25 - 10 (7 - 11). Trong héi nghÞ, mét sè ngêi kh«ng t¸n thµnh chñ tr¬ng khëi nghÜa vò trang v× cho r»ng níc Nga cha chÝn muåi ®Ó lµm c¸ch m¹ng x· héi chñ nghÜa. Sau ®ã hä ®¨ng lªn b¸o §êi sèng míi (mét tê b¸o ngoµi §¶ng) b¶n tuyªn bè chèng l¹i nghÞ quyÕt khëi nghÜa vò trang cña Héi nghÞ Trung ¬ng §¶ng. KÎ thï ®· biÕt râ kÕ ho¹ch, thêi gian cña khëi nghÜa vò trang. Chóng ®iÒu nh÷ng ®¬n vÞ ®Æc biÖt vÒ thñ ®«, trÊn gi÷ c¸c ®Þa ®iÓm xung yÕu vµ chuÈn bÞ ®µn ¸p c¸ch m¹ng.
- Trước tình thế khẩn cấp Lênin đã sáng suốt quyết định khởi nghĩa ngay ngày 24 - 10: “…mọi sự chậm trễ có nghĩa là chết”.
- Đêm 24 - 10 (6 - 11), cuộc khởi nghĩa bắt đầu. Các đội Cận vệ đỏ đã nhanh chóng chiếm được những vị trí then chốt ở Thủ đô.
- Đêm 25-10 (7-11), quân khởi nghĩa chiếm cung điện Mùa Đông, nơi ẩn náu cuối cùng của Chính phủ tư sản lâm thời. Các Bộ trưởng của Chính phủ (trừ Thủ tướng Kê-ren-xki) bị bắt. Ngày 25 - 10 (7 - 11) trở thành ngày thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Mười.
- Cuối tháng 3 - 1918, cách mạng giành thắng lợi hoàn toàn trên đất nước Nga rộng lớn.
- Tính chất của Cách mạng tháng Mười: cách mạng xã hội chủ nghĩa.
3. Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười
- Cách mạng tháng Mười đã đập tan ách áp bức, bóc lột của chủ nghĩa tư bản và chế độ phong kiến tồn tại lâu đời ở nước Nga. Lần đầu tiên trong lịch sử, trên một đất nước rộng lớn chiếm 1/6 diện tích thế giới, cách mạng đưa công nhân, nông dân lên nắm chính quyền xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Cách mạng tháng Mười đã đánh đổ chủ nghĩa tư bản ở một khâu quan trọng của nó là đế quốc Nga, làm cho chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống duy nhất trên toàn thế giới.
- Nhờ có cách mạng tháng Mười, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào công nhân ở các nước tư bản đế quốc phương Tây đã có sự gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
- Với thắng lợi của mình, cách mạng tháng Mười đã cung cấp cho phong trào cách mạng thế giới những bài học kinh nghiệm cách mạng quý giá.
Cách mạng tháng Mười đã đi vào lịch sử nhân loại như một sự kiện trọng đại mở đầu một thời kì mới - thời kì lịch sử thế giới hiện đại.
4. Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười đối với cách mạng Việt Nam
- Ảnh hưởng đến hoạt động của Nguyễn Ái Quốc: Người tìm hiểu về Cách mạng tháng Mười, đọc Luận cương, tin theo Lênin, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp…
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho cách mạng Việt Nam: bài học về tập hợp lực lượng, nghệ thuật chớp thời cơ, giành và giữ chính quyền…
B. TRUNG QUỐC (Phong trào Ngũ tứ và Đảng cộng sản Trung quốc)
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài, HS:
- Nêu được đặc điểm nổi bật, ý nghĩa lịch sử của phong trào Ngũ tứ (4/5/1919).
- Nêu được sự hình thành và phát triển của Đảng cộng sản Trung Quốc trước cuộc kháng chiến chống Nhật.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Phong trào Ngũ tứ (4/5/1919)
- Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và sự kết thúc chiến tranh thế giới thứ nhất đã làm bùng nổ một cao trào cách mạng mới ở Trung Quốc, mở đầu bằng phong trào Ngũ tứ.
- Phong trào Ngũ tứ đã mở đầu cao trào cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến ở Trung Quốc.
- Đánh dấu thời kì giai cấp công nhân Trung Quốc trở thành một lực lượng chính trị độc lập và bắt đầu bước lên vũ đài chính trị.
- Phong trào cũng đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
- Từ sau phong trào Ngũ tứ, việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin đã phát triển nhanh chóng, sâu rộng.
2. Đảng cộng sản Trung Quốc (1921 - 1937)
- Tháng 7 - 1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập, đánh dấu bước ngoặt quan trọng của cách mạng Trung Quốc. Từ đây, giai cấp vô sản Trung Quốc đã có chính đảng của mình để từng bước nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.
- Trong những năm 1925 - 1927, Đảng Cộng sản hợp tác với Quốc dân đảng để tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng nhằm lật đổ bọn quân phiệt, tay sai của đế quốc, đang chia nhau thống trị các vùng khác nhau ở Trung Quốc (còn gọi là Chiến tranh Bắc phạt.
- Tháng 10 - 1934, Hồng quân công nông tiến hành cuộc Vạn lí trường chinh. Trên đường hành quân, tại hội nghị Tuân Nghĩa (tỉnh Qúy Châu), họp tháng 1 - 1935, Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- Tháng 10 - 1936, cuộc Vạn lí trường chinh vượt qua chặng đường dài hơn 5000 km, đầy gian khổ hi sinh của Hồng quân Trung Quốc đã kết thúc thắng lợi.
- Tháng 7 - 1937, giới quân phiệt Nhật Bản phát động cuộc chiến tranh xâm lược nhằm thôn tính toàn bộ Trung Quốc. Do áp lực đấu tranh của quần chúng, Quốc dân đảng buộc phải hợp tác với Đảng Cộng sản để thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật. Cách mạng Trung Quốc chuyển sang thời kì kháng chiến chống phát xít Nhật.
C. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945)
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong chủ đề, HS:
- Nêu được quan hệ quốc tế dẫn đến chiến tranh: Hoạt động xâm lược cuả các nước phát xít, thái độ của các nước Mĩ, Anh, Pháp, Liên Xô trước nguy cơ chiến tranh. Từ đó, lí giải được nguyên nhân dẫn đến chiến tranh.
- Nêu được những nét lớn về diễn biến chiến tranh, các giai đoạn, các mặt trận chính, những bước ngoặt quan trọng trong tiến trình chiến tranh.
- Nêu được kết cục của chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình thế giới sau chiến tranh.
- Nhìn nhận, đánh giá khách quan về vai trò của các lực lượng tham gia vào cuộc chiến chống phát xít; vai trò của Liên Xô, các nước đồng minh ( Mĩ, Anh…) và nhân dân các nước bị phát xít chiếm đóng.
- Từ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, rút ra những kết luận quan trọng để bảo vệ nền hòa bình, an ninh thế giới.
- Liên hệ những sự kiện chính của chiến tranh đối với tình hình các nước trong khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN CHIẾN TRANH
a. Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược (1931 - 1937)
* Hành động của khối phát xít
- Trong những năm 1930 của thế kỉ XX, các nước phát xít Đức, Italia, Nhật Bản đã liên minh với nhau hình thành liên minh phát xít- khối trục ( trục Béclin- Rôma- Tôkiô).
- Từ năm 1931 đến năm 1937, phe phát xít ngày càng đẩy mạnh xâm lược nhiều khu vực trên thế giới.
* Thái độ của các nước lớn
- Liên xô coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất, chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, kiên quyết đứng về phía các nước bị chủ nghĩa phát xít xâm lược.
- Anh, Pháp, vì muốn giữ nguyên trật tự thế giới có lợi cho mình nên đã không liên kết với Liên xô, ngược lại thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít, hòng đẩy chiến tranh về Liên Xô.
- Còn Mĩ, với đạo luật trung lập, giới cầm quyền nước này thi hành chính sách “biệt lập” không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ.
b. Từ hội nghị Muy-nich đến chiến tranh thế giới.
* Hội nghị Muy-nich
- Hoàn cảnh: 3-1938, Hít-le thôn tính Áo, Sau khi sát nhập Áo vào Đức, Hít-le gây ra vụ Xuy-đét để thôn tính Tiệp Khắc. Ngày 29-9-1938 Hội nghị Muy-ních được triệu tập.
- Nội dung: Anh, Pháp kí hiệp định trao cho Đức vùng Xuy-đét (Tiệp Khắc) để đổi lấy việc Đức cam kết không tấn công châu Âu.
- Nhận xét: Hội nghị Muy-ních là đỉnh cao về chính sách dung dưỡng, thỏa hiệp của Mĩ- Anh- Pháp đối với phát xít, âm mưu đẩy Đức tấn công Liên Xô.
* Tình hình sau hội nghị Muy-ních
- Tháng 3-1939, Đức đưa quân thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc, gây hấn và chuẩn bị tấn công Ba Lan.
- Ngày 23-8-1939, Đức kí với Liên Xô “ Hiệp ước không xâm phạm lẫn nhau”. Như vậy, Đức đã phản bội lại hiệp ước Muy-ních, thực hiện âm mưu để thôn tính châu Âu trước rồi mới dốc toàn lực đánh Liên Xô.
Nguyên nhân của cuộc chiến tranh: Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa. Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít ở Đức, Italia, Nhật Bản do những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ( 1929-1933) và chính sách thỏa hiệp, nhượng bộ của các nước Anh, Pháp, Mĩ đã tạo điều kiện cho khối phát xít phát động chiến tranh.
2. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ II BÙNG NỔ VÀ LAN RỘNG Ở CHÂU ÂU (TỪ 9.1939 ĐẾN 6.1941)
a. Phát xít Đức tấn công Ba Lan và xâm chiếm châu Âu (9.1939- 9.1940).
- Sáng ngày 1-9-1939 Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới thứ 2 chính thức bùng nổ.
- Tháng 4-1940 Đức chuyển hướng tấn công từ phía Đông sang phía Tây và chiếm hầu hết các nước tư bản châu Âu. Và đánh thẳng vào nước Pháp. Nước Pháp nhanh chóng đầu hàng (6- 1940)
- Tháng 7-1940 Đức thực hiện kế hoạch tấn công Anh nhưng do ưu thế không quân và hải quân của Anh mạnh nên Đức không thực hiện được.
b. Phe phát xít bành trướng ở Đông và Nam Âu (9/1940 - 6/1941)
- Tháng 9-1940 Đức, Italia và Nhật Bản kí hiệp ước tam cường nhằm giúp đỡ nhau và công khai phân chia thế giới.
- Từ 10-1940 Đức chuyển tấn công sang hướng Đông và hoàn thành xâm lược các nước Đông và Nam Âu: chiếm đóng ba nước chư hầu Ru-ma-ni, Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, thôn tính Nam Tư và Hi Lạp.
- Đến giữa năm 1941, Đức đã chiếm phần lớn châu Âu tư bản chủ nghĩa và ráo riết chuẩn bị cho cuộc tấn công Liên Xô.
3. CHIẾN TRANH LAN RỘNG KHẮP THẾ GIỚI (Từ 6/1941 đến 11/1942)
a. Phát xít Đức tấn công Liên xô. Chiến sự ở Bắc Phi.
* Mặt trận Xô- Đức
- Sáng 22-6-1941 với “kế hoạch chớp nhoáng”, Đức bất ngờ tấn công Liên Xô theo ba hướng chiến lược ( Bắc, Trung tâm và Nam). Nhờ có ưu thế về vũ khí và kinh nghiệm tác chiến, Đức thọc sâu vào lãnh thổ Liên Xô.
- Tháng 12.1941 Hồng quân Liên Xô dưới sự chỉ đạo của tướng Giu-cốp đã phản công quyết liệt, đẩy lùi quân Đức khỏi Mát-xcơ-va, làm thất bại kế hoạch “chiến tranh chớp nhoáng” của Đức.
- Không chiếm được Mát-xcơ-va, Đức chuyển hướng tấn công xuống phía Nam nhằm chiếm vùng lương thực và dầu mỏ quan trọng nhất của Liên Xô. Mục tiêu chủ yếu là đánh chiếm Xta-lin-grát. Sau 2 tháng tấn công ác liệt, quân Đức vẫn không chiếm được thành phố này.
* Mặt trận Bắc Phi
- Ở Bắc Phi 9.1940 quân Italia tấn công Ai Cập nhưng không giành được thắng lợi.
- 10.1942 liên quân Anh - Mĩ giành thắng lợi ở En A-la-men giành lại ưu thế ở Bắc Phi và bắt đầu phản công.
b. Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ.
- Tháng 9.1940 Nhật nhảy vào Đông Dương.
- 7.12.1941 quân Nhật bất ngờ tấn công căn cứ hải quân Mĩ ở Trân Châu. Hạm đội Mĩ bị thiệt hai nặng nề. Mĩ tuyên chiến với Nhật Bản, chiến tranh Châu Á - Thái Bình Dương bùng nổ. Chiến tranh lan rộng ra toàn thế giới. Mĩ chính thức chấm dứt “chính sách biệt lập”.
- Sau thắng lợi ở Trân Châu cảng, Nhật chiếm toàn bộ Đông Nam Á, một phần Đông Á và Thái Bình Dương. Tới năm 1942, Nhật bản đã thống trị khoảng 8 triệu Km2 đất đai với trên 500 triệu dân ở Đông Bắc Á và Đông Nam Á.
- Nhưng từ đó, sức tấn công của quân đội Nhật bản hầu như đa bị chững lại do những khó khan ngày càng lớn và sự kháng cự của nhân dân các nước bị nhật chiếm đóng.
c. Khối Đồng minh chống phát xít hình thành.
* Nguyên nhân ra đời:
- Sau hơn 2 năm chiến tranh thế giới bùng nổ, ngày 1-1-1942, khối đồng minh chống phát xít đã được hình thành. Đó là do những nhân tố:
- Những hành động xâm lược tàn bạo của chủ nghĩa phát xít đã thúc đẩy các quốc gia liên minh cùng nhau chống kẻ thù chung.
- Sự tham chiến của Liên Xô đã làm thay đổi căn bản tính chất, cục diện và triển vọng thắng lợi của cuộc chiến tranh chống phát xít.
- Sự thay đổi thái độ và chính sách của các chính phủ Mĩ, Anh trong việc hợp tác cùng Liên Xô chống phát xít.
* Sự thành lập:
Ngày 1/1/1942, tại Oa- sinh- tơn đại diện của 26 quốc gia, vơi trụ cột là ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã kí kết một bản tuyên bố chung - tuyên bố Liên hợp quốc. Theo đó, các nước tham gia tuyên ngôn cam kết dốc toàn lực tiến hành cuộc chiến tranh tiêu diệt phát xít.
* Ý nghĩa:
Việc Liên Xô tham chiến và sự ra đời của khối đồng minh chống phát xít làm cho tính chất của chiến tranh thay đổi, trở thành một cuộc chiến tranh chống phát xít, bảo vệ hòa bình nhân loại.
4. QUÂN ĐỒNG MINH CHUYỂN SANG PHẢN CÔNG. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI KẾT THÚC (11.1942 - 8.1945)
a. Quân Đồng minh phản công (11.1942 - 6.1944).
* Mặt trận Xô - Đức:
- Trận phản công Xta-lin-grát (11.1942-2.1943) là bước ngoặt của cuộc chiến tranh, Quân đội Đức đã bị tổn thất hết sức nặng nề. Từ đậy, Liên Xô và phe đồng minh bắt đầu phản công trên toàn mặt trận.
- Tiếp đó, Hồng quân đã nhanh chóng bẻ gãy cuộc tấn công gần như là cuối cùng của quân Đức ở vòng cung Cuốc-xcơ, đánh tan 30 sư đoàn Đức. Đến tháng 6-1944 phần lớn lãnh thổ Xô Viết được giải phóng.
* Mặt trận Bắc Phi:
- Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 1943 Liên quân Anh, Mĩ tấn công quét sạch quân Đức - Italia khỏi châu Phi.
- Tháng 7-1943 quân đồng minh chiếm đảo Xixilia, bắt giam Mút-xô-li-ni, phát xít Italia sụp đổ.
* Mặt trận châu Á-Thái Bình Dương:
- Từ 8-1942 đến 1-1943 Mĩ đánh bại quân Nhật ở Đảo Gu-a-đan-ca-nan, chiếm một số đảo ở TBD.
b. Phát xít Đức bị tiêu diệt. Nhật Bản đầu hàng. Chiến tranh kết thúc.
* Phát xít Đức bị tiêu diệt
- Đầu năm 1944 Hồng quân Liên Xô tổng phản công trên các mặt trận quét sạch quân xâm lược khỏi lãnh thổ, giải phóng các nước Đông Âu và tiến sát biên giới Đức.
- Tháng 6- 1944 Anh - Mĩ mở mặt trận phía Tây, giải phóng nước Pháp và một số nước Tây Âu.
- Tháng 1.1945 Hồng quân Liên Xô bắt đầu tấn công Đức ở phía Đông.
- Đầu tháng 2-1945, Hội nghị của nguyên thủ ba cường quốc Liên Xô, Mĩ Anh họp tại Ianta đã phân chia các khu vực chiếm đóng nước Đức và châu Âu, đề ra việc tổ cức lại thế giới sau chiến tranh, Liên Xô cam kết sẽ tham chiến chống Nhật sau khi nước Đức đầu hang.
- Tháng 2.1945 Anh, Mĩ tấn công Đức ở phía Tây.
- Ngày 16- 4-1945, Liên Xô mở cuộc tấn công vào Besclin, đập tan sự kháng cự cuối cùng của hơn 1 triệu quân Đức. Ngày 30-4-1945 Hồng quân Liên xô chiếm tòa nhà Quốc hội Đức, lá cờ búa liềm cắm trên tòa nhà Quốc hội Đức. Ngày 9-5-1945 Đức kí văn bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh kết thúc ở Châu Âu.
- Từ ngày 17-7 đến ngày 2-8-1945, tại Pốtxđam (Đức) nguyên thủ ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã gặp nhau để giải quyết các vấn đề ở châu Âu sau chiến tranh và việc đánh bại hoàn toàn phát xít Nhật.
* Nhật Bản đầu hàng:
- Ở mặt trận châu Á- Thái Bình Dương,từ tháng 10-1944, liên quân Anh, Mĩ chiếm Miến Điện, Phi-lip-pin tấn công Nhật Bản. Ngày 6-8-1945 Mĩ ném bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma làm 8 vạn người chết. Ngày 9- 8-1945 Mĩ tiếp tục ném bom nguyên tử xuống Na-ga-xa-ki làm 2 vạn người chết
- Ở Đông Bắc Á, ngày 8- 8 -1945 Hông quân Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản, mở cuộc tấn công vào đội quân Quan Đông của Nhật gồm 70 vạn quân ở Mãn Châu.
- Ngày 15- 8- 1945 Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới II kết thúc.
5. KẾT CỤC CỦA CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI.
- Chiến tranh kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít Đức, Italia và Nhật Bản..
- Thắng lợi vĩ đại đó thuộc về các quốc gia- dân tộc trên thế giới đã kiên cường đấu tranh chống phát xít. Ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong công cuộc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
- Chiến tranh đã để lại hậu quả nặng nề cho nhân loại, hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người đã bị cuốn vào cuộc chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế. Nhiều thành phố, làng mạc, nhiều cơ sở kinh tế bị tàn phá, nhiều công trình văn hóa bị thiêu hủy.
- Chiến tranh thế giới thứ đã dẫn đến những biến chuyển to lớn và sâu sắc, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử thế giới hiện đại.
+ Đó là sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và châu Á.
+ Sự thay đổi thế và lực trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa với sự sụp đổ của các nước phát xít, sự suy yếu của các nước Anh, Pháp và sự giàu mạnh của Mĩ để trở thành một siêu cường đứng đầu thế giới tư bản.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của cao trào giải phóng dân tộc đưa tới sự ra đời của các quốc gia độc lập mới ở châu Á và châu Phi.
---------- Hết --------------
GV Hán Thị Thanh Huyền
All comments [ 0 ]
Your comments