ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ THUYẾT THI CUỐI KHÓA MÔN ĐỊA LÍ NĂM HỌC 2017 -2018
Thứ Hai, 7 tháng 5, 2018
Nội dung I. Đặc điểm dân số
và phân bố dân cư nước ta
1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc
a. Đông dân
–
Theo số liệu thống kê hiện nay trên 90 triệu người. Đứng thứ 3 Đông Nam Á,
thứ 13 thế giới.
– Đánh giá: Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
– Khó khăn: phát triển kinh tế, giải quyết việc làm…
b. Nhiều thành phần dân tộc
– Có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc ít người.
- Ngoài
ra, khoảng 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài, nhiều nhất là ở
Hoa Kỳ, Ôxtraylia, một số nước châu Âu…Tuyệt đại bộ phận đều hướng về Tổ quốc
và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội quê hương
Việt Nam.
–
Thuận lợi: đa dạng về bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc.
– Khó khăn: sự phát triển không đều về trình độ và mức sống giữa các dân tộc.
2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số có sự thay đổi
a. Dân số còn tăng nhanh
-
Dân số còn tăng nhanh đặc biệt vào cuối thế kỉ XX đã dẫn đến bùng nổ dân số.
–
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có giảm nhưng còn chậm.
Ví dụ: giai đoạn 1989 – 1999 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,7% đến giai
đoạn 2002 – 2005 là 1,32% hiện nay là 1,06%.
–
Thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn :
+ Từ năm 1921 – 1960: tăng từ 16,6 – 30,2 triệu người (mất 39 năm).
+ Từ năm 1960 – 1989: tăng từ 30,2 – 64 triệu người (mất 29 năm).
–
Hậu quả của sự gia tăng dân số: tạo nên sức ép lớn về kinh tế - xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống và sử dụng, bào vệ tài nguyên môi trường sống.
- Nguyên nhân dân số nước ta tăng nhanh:
+
Số người trong độ tuổi sinh sản lớn.
+ Nhiều thập kỉ chính sách dân số chưa
được thực hiện tốt.
+ Sự tiến bộ về y tế, chất lượng cuộc
sống được cải thiện dẫn đến tỉ lệ tử giảm nhanh trong khi tỉ lệ sinh giảm chậm.
+ Các yếu tố tâm lý xã hội: phong tục tập quán lạc hậu…
b.
Cơ cấu dân số có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng của nhóm tuổi 60 trở lên.
Nước ta đang trong thời kì “Cơ cấu dân số vàng”.
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí
a. Phân bố dân cư không đều giữa
các đồng bằng với trung du, miền núi
– Ở
đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. (Đồng bằng sông Hồng
1225 người/ km2, Đồng bằng sông Cửu Long 429 người/ km2).
– Ở
vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong
khi vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước
(Tây Nguyên 89 người/ km2, Tây Bắc 69 người/ km2).
b. Phân bố dân cư không đều giữa
thành thị và nông thôn
Năm
2005, dân số thành thị chiếm 26,9%, dân số nông thôn chiếm 73,1% .
+
Phạm vi từng vùng miền cũng chênh lệch (mật độ ĐBSH cao gấp 2,8 lần ĐBSCL;
trung du và miền núi thì càng lên cao thì càng giảm).
+
Ngay trong nội bộ vùng cũng không hợp lí (ĐBSH thì Thái Bình là 1.200 người /
km2 còn Ninh Bình thì 650 người / km2).
4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động nước ta
– Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh
tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
– Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa
các vùng.
– Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ
cấu dân số nông thôn và thành thị.
– Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính
sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức
đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
– Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công
nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất
nước.
Nội dung II. Vấn đề phát triển
ngành thủy sản
1. Điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với phát triển ngành
thủy sản nước ta
*Thuận lợi
+ Điều kiện tự nhiên
–
Bờ biển dài 3.260 km và vùng biển rộng lớn. Biển nhiệt đới, nhiệt độ tương đối ấm,
thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại thủy sản.
– Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh có thể xây dựng được cảng cá.
– Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn,
có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, hơn 100 loài tôm, nhuyễn thể có hơn
2500 loài, rong biển hơn 600 loài … Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản như hải
sâm, bào ngư, sò, điệp …
– Có 4 ngư trường trọng điểm: Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang (ngư trường vịnh
Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải
Phòng – Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ), ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần
đảo Trường Sa.
–
Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng
thủy sản nước lợ.
– Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giá trị
kinh tế.
– Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ.
– Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể
nuôi thả cá, tôm nước ngọt. Cả nước đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt
nước để nuôi thủy sản, trong đó 45% thuộc Cà Mau và Bạc Liêu.
+
Điều kiện kinh tế – xã hội.
– Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
– Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
– Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
– Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản ở trong nước và thế giới tăng nhiều trong những
năm gần đây.
– Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản, đang có tác
động tích cực tạo điều kiện cho ngành thủy sản phát triển mạnh hơn.
*Khó
khăn
– Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 – 35 đợt gió
mùa đông bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi.
– Việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản còn mang nặng tính chất quảng canh nên
năng suất thấp.
– Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới, do vậy
năng suất còn thấp.
– Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
– Hoạt động nuôi trồng – đánh bắt – chế biến thủy, hải sản chưa được sự đồng bộ.
– Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.
– Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị
đe dọa suy giảm.
– Việc đánh bắt ven bờ quá mức, kết hợp việc dùng chất nổ, xung
điện…làm suy giảm mạnh nguồn hải sản.
2. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản
–
Sản lượng thủy sản tăng nhanh (năm 2005 gấp 3,9 lần năm 1990), đạt gần 3,5 triệu
tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.
– Sản lượng thủy sản tính bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/ năm.
– Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá
trị sản lượng thủy sản.
*Về
Cơ cấu sản lượng :
– Đánh bắt luôn chiếm ưu thế. Điều này vì nguồn lợi thủy sản ở biển nước ta rất
phong phú và là cơ sở cho hoạt động đánh bắt.
– Tuy nhiện, có sự thay đổi cơ cấu thủy sản theo hướng tăng nhanh sản lượng
nuôi trồng (từ 18,2% năm 1990 lên 42,6% năm 2005) và giảm dần sản lượng đánh bắt
(81,8% năm 1990 lên 57,4% năm 2005)
+
Khai thác thuỷ sản
– Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn (gấp 2,7 lần năm 1990),
trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn. Sản lượng khai thác nội địa đạt khoảng
200 nghìn tấn.
– Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai
trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
– Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình
Định, Bình Thuận và Cà Mau (riêng 4 tỉnh chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác
cả nước).
+
Nuôi trồng thủy sản
+ Nuôi tôm
– Nghề nuôi tôm nước lợ (tôm sú, tôm he, tôm rảo, …) và tôm càng xanh phát triển
mạnh.
– Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và
thâm canh công nghiệp.
– Vùng nuôi tôm lớn nhất: Đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật các tỉnh Cà Mau, Bạc
Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang. Nghề nuôi tôm cũng đang phát
triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
– Tính đến năm 2005, sản lượng tôm nuôi đã lên tới 327194 tấn, riêng Đồng bằng
sông Cửu Long là 265.761 tấn (chiếm 81,2%).
+ Nuôi cá nước ngọt
– Cũng phát triển, đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng
– Nổi bật là An Giang về nuôi cá tra, cá basa, tính đến năm 2005, sản lượng cá
nuôi đã lên tới 179 nghìn tấn.
Nội dung III. Cơ cấu ngành
công nghiệp
1 – Cơ cấu Công nghiệp theo Ngành
-Khái
niệm cơ cấu ngành CN : Được thể hiện ở tỉ trọng giá trị
SX của từng ngành (nhóm ngành) trong tòan bộ hệ thống các ngành công nghiệp. Nó
được hình thành phù hợp với các điều kiện cụ thể ở trong và ngoài nước trong mỗi
giai đoạn nhất định.
-Cơ
cấu ngành nước ta tương đối đa dạng: Nhóm ngành công nghiệp khai
thác (4 ngành) , Nhóm ngành công nghiệp chế biến (23 ngành), Nhóm ngành công
nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước (2 ngành)
-Ngành
CN trọng điểm: Ngành trọng điểm là ngành có thể mạnh lâu dài,
hiệu quả cao về kinh tế xã hội và có tác động mạnh đến các ngành kinh tế khác.
Ở nước ta có các ngành : CN năng lượng, CN Chế biến lương thực – thực phẩm,
CN dệt – may, CN hoá chất – phân bón – cao su, CN vật liệu xây dựng, CN cơ khí
– điện tử …
–
Cơ cấu ngành CN nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình
mới để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, được thể hiện từ năm
1996 – 2005 như sau :
+ Nhóm ngành công nghiệp khai thác : 13,9 – 11,2%.
+ Nhóm ngành công nghiệp chế biến : 79,9 – 83,2%.
+ Nhóm ngành công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước : 6,2 –
5,6%.
*Phương
hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp
– Xây dựng một cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ
chế thị trường, phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đất nước cũng như
xu thế chung của khu vực và thế giới.
– Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông – lâm – thuỷ sản, công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng;
+ Tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí;
+ Đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước.
+ Các ngành khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài
nước.
– Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm.
2. Cơ cấu Công nghiệp theo lãnh thổ
a.
Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực
+ Ở Bắc Bộ: ĐBSH và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao
nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan
tỏa đi nhiều hướng dọc theo các tuyến đường giao thông huyết mạch :
– Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả : cơ khí, khai thác than, vật liệu
xây dựng.
– Hà Nội – Đáp Cầu – Bắc Giang : vật liệu xây dựng, phân hóa học.
– Hà Nội – Đông Anh – Thái Nguyên : cơ khí, luyện kim.
– Hà Nội – Việt Trì – Lâm Thao : hoá chất, giấy.
– Hà Nội – Sơn La – Hoà Bình : thuỷ điện.
– Hà Nội – Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hoá : dệt may, điện, vật liệu xây dựng.
+ Ở Nam Bộ (tiêu biểu là ĐNB, ĐBSCL): hình thành một dải phân bố công nghiệp,
trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như Tp. Hồ Chí
Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.
+ Duyên hải miền Trung : mức độ tập trung và các trung tâm thuộc loại trung
bình : Đà Nẵng (quan trọng nhất), Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang…
+ Ở các khu vực còn lại, nhất là vùng núi (Tây Nguyên, Tây Bắc), hoạt động công
nghiệp phát triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán. Ở vùng sâu, vùng xa hoạt động
công nghiệp hầu như vắng mặt.
b.
Sự chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ quá lớn :
+ Giữa vùng phát triển nhất so với vùng chậm phát triển nhất chênh lệch nhau
quá xa về giá trị SX CN (giữa ĐNB so với Tây Nguyên, Tây Bắc).
+ Ngay giữa các vùng được coi là phát triển nhất cũng có sự chênh lệch đáng kể
(ĐBSH, ĐNB, ĐBSCL).
-Phân bố : Hiện nay, Đông Nam Bộ đã trở thành vùng dẫn đầu với tỉ trọng khoảng
1/2 tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Tiếp theo là Đồng bằng sông
Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long nhưng tỉ trọng thấp hơn nhiều. Tính riêng 3
vùng ĐNB, ĐBS, ĐBSCL đã chiếm khoảng 80% giá trị SX CN cả nước. Các
vùng còn lại tỉ trọng hầu như không đáng kể.
c.
Giải thích sự phân hóa (nguyên nhân của sự phân hóa)
Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp nước ta là kết quả tác động của hàng loạt nhân
tố
+Về Kinh tế-Xã hội : Đây là nguyên nhân quan trọng nhất tạo nên sự chênh lệch
giữa các vùng. Bao gồm các nhân tố :
– Dân cư và nguồn lao động (nhất là lao động có kỹ thuật).
– Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật.
– Thị trường (đầu tư, cung cấp nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm).
– Đường lối, chính sách phát triển công nghiệp.
– Có lịch sử khai thác lâu đời.
+Về Tự nhiên: Đây là nguyên nhân quan trọng nhất tạo nên sự chênh lệch trong nội
bộ vùng. Bao gồm :
– Vị trí địa lí : gần đầu mối giao thông vận tải, gần nơi tiêu thụ, thu hút nguồn
nguyên liệu của các vùng khác.
– Tài nguyên thiên nhiên giàu có : đất, khí hậu, nước, tài nguyên biển, nhất là
khoáng sản…
=> Những khu vực hoạt động CN ở mức độ thấp, chưa tập trung là những khu vực
có các điều kiện không đồng bộ trên.
3 .Cơ cấu Công nghiệp theo Thành phần kinh tế
– Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế bao gồm:
khu vực Nhà nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
-
Xu hướng: giảm Khu vực kinh tế Nhà nước, tăng Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
– Sự chuyển dịch như vậy là tích cực, phù hợp với đường lối mở
cửa, khuyến khích triển nhiều thành phần KT.
Nội dung IV. Vấn đề phát triển
ngành công nghiệp năng lượng
1.
Ngành công nghiệp Năng lượng
a.
Có thế mạnh lâu dài
+
Cơ sở nguồn nhiên liệu phong phú và vững chắc :
– Than : trữ lượng dự báo khoảng 7 tỉ tấn, có giá
trị nhất là hơn 3 tỉ tấn than antraxit phân bố ở Quảng Ninh. Ngoài ra còn than
nâu, than bùn, than mỡ…
– Dầu khí : trữ lượng dự báo khoảng 10 tỉ tấn dầu cùng khoảng 300 tỉ m3
khí.
– Thủy năng : nguồn thủy năng lớn khoảng 30
triệu KW, tập trung nhiều nhất ở hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Đồng Nai.
+
Thị trường tiêu thụ rộng lớn :
– Phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế.
– Phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của đời sống nhân dân.
b.
Mang lại hiệu quả kinh tế cao
+ Kinh tế : đẩy mạnh tốc độ phát triển của các ngành kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dầu thô xuất khẩu năm 2005 đạt
7,4 tỉ USD.
+ Xã hội : góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, nhất
là đối với đồng bào vùng xa, vùng sâu, tạo điều kiện CNH nông thôn.
+ Môi trường : giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c.
Tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác
Tác động mạnh mẽ, toàn diện đến các ngành về các mặt : quy mô, kĩ thuật – công
nghệ, chất lượng sản phẩm.
2. Tình hình phát triển Công nghiệp năng lượng
Gồm
2 phân ngành :
– Khai thác nguyên, nhiên liệu: Than, dầu khí, kim loại phóng xạ .
– Sản xuất điện năng: Thủy điện, nhiệt điện, điện khác
a.
CN khai thác nguyên, nhiên liệu
–
CN khai thác than
+
Than đá : phân bố Quảng Ninh, trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7000-8000
calo/kg.
+
Than nâu : ở ĐBSH, hàng chục tỉ tấn (tính đến độ sâu 300-1000m), nhưng điều kiện
khó khai thác.
+
Than bùn : phân bố nhiều nơi, nhất là ở ĐBSCL, đặc biệt là khu vực U Minh.
–
Những năm gần đây, sản lượng khai thác than : 34 triệu tấn (năm 2005), tăng
liên tục.
– Khai
thác dầu khí
–
Dầu khí nước ta tập trung ở bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng
vài tỉ tấn dầu, hàng trăm tỉ m3 khí. Phân bố ở thềm lục địa , 2 bể
trầm tích có trữ lượng lớn là Cửu Long và Nam Côn Sơn .
+
Sản lượng : 2,7 triệu tấn năm 1990 tăng lên 18,5 triệu tấn năm 2005, liên
tục tăng (nước ta mới khai thác từ năm 1986).
+
CN Hóa dầu : đã xây dựng xong nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi), công suất
6,5 tr tấn/năm.
+
Khí đốt: đặc biệt là dự án Nam Côn Sơn đưa khí từ mỏ Lan Đỏ, Lan Tây về cho các
tuốc bin khí của nhà máy điện Phú Mĩ và Cà Mau.
+
Ngoài ra, khí còn là nguyên liệu để SX phân đạm (Phú Mỹ, Cà Mau)
b.
Công nghiệp Điện lực
–
Đặc điểm chung
+
Có nhiều tiềm năng để phát triển , sản lượng điện tăng rất nhanh từ 5,2 tỉ KWh
năm 1985 lên 52,1 tỉ KWh năm 2005.
+
Cơ cấu sản lượng điện :
–
1991-1996 thủy điện chiếm hơn 70% sản lượng.
–
Từ 2005 thì điện SX từ than và khí chiếm 70% (trong đó cao nhất thuộc về diezen
– tua bin khí là 45,6%).
+
Mạng lưới tải điện : Đáng chú ý nhất là đường dây 550 KV từ Hòa Bình – Phú Lâm
(TP. HCM) dài 1488km.
– Thủy
điện
+
Tiềm năng: Khoảng 30 triệu KW với sản lượng 260 – 270 tỉ kWh. Tập trung chủ yếu
ở hệ thống sông Hồng chiếm 37 % và hệ thống sông Đồng Nai 19 %
+
Nhà máy công suất lớn đang hoạt động: (Atlat Địa lí Việt Nam.): Sơn La 2400MW, Thác
Bà (sông Chảy, 110 MW), Hoà Bình (sông Đà, 1900 MW).Y-a-ly (sông Xê-Xan, 720
MW).
– Nhiệt
điện :
+
Đặc điểm chung : Các nhà máy ở Miền Bắc thường chạy bằng than chủ yếu là các mỏ
từ Quảng Ninh, các nhà máy ở miền Nam và miền Trung chạy bằng dầu nhập nội. Từ
sau năm 1995, có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tuôc
bin khí ở Bà Rịa, Phú Mỹ và Cà Mau.
+
Các nhà máy chạy bằng than :
-Phả Lại I (Hải Dương, 440 MW)
-Phả Lại II (600 MW)
-Uông Bí (Quảng Ninh, 150 MW)
-Uông Bí mở rộng (300 MW)
-Na Dương (110 MW).
-Ninh Bình (Ninh Bình, 110 MW).
+
Chạy bằng dầu có các nhà máy:
-Hiệp Phước (TP. HCM, 375 MW)
-Thủ Đức (TP. HCM, 165 MW).
+
Chạy bằng khí đốt có nhà máy:
-Phú Mĩ I (Bà Rịa-Vũng Tàu, 1090 MW)
-Bà Rịa (Bà Rịa – Vũng Tàu, 328 MW).
-Cà Mau 1 và 2 (1500 MW)…
Nội dung V. Vấn đề phát triển
cây Công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên
1. Ý nghĩa của việc phát triển cây CNLN ở Tây Nguyên
-
Về kinh tế:
+ Tạo nguồn hàng xuất khẩu, tích lũy vốn
+ Hình thành các mô hình sản xuất mới
+ Tác động đến sự phát triển của các ngành
kinh tế khác
-
Về xã hội:
+ Thu hút lao động, tạo việc làm, nâng cao
thu nhập
+ Tạo ra tập quán sản xuất mới cho đồng bào
các dân tộc Tây Nguyên, thúc đẩy phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh,
quốc phòng.
- Về
môi trường:
+ Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, bảo vệ
môi trường
2. Điều kiện phát triển
* Thuận lợi
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Đất trồng và địa hình : đất đỏ bazan có diện tích khá lớn 1,4 triệu ha, có tầng
phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng; đất phân bố trên các cao nguyên xếp tầng,
địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi để xây dựng các vùng chuyên canh trên
quy mô lớn.
+ Khí hậu : mang tính chất cận XĐ, thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê,
khí hậu có sự phân hóa theo độ cao (400-500m có khí hậu nóng, trên 1000m có khí
hậu mát mẻ), tạo điều kiện để đa dạng hóa các loại cây trồng. Mùa mưa cung
cấp nước, mùa khô thuận lợi cho phơi sấy, bảo quản sản phẩm.
+ Tài nguyên nước : có hệ thống sông ngòi và nguồn nước ngầm có gía trị trong
việc cung cấp nguồn nước tưới cho các vùng chuyên canh.
+ Điều kiện kinh tế – xã hội
+ Dân cư, nguồn lao động : nơi tập trung nguồn lao động di cư đông đảo, lao động
có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến cây cà phê. Tuy nhiên, trình
độ lao động còn thấp kém, thiếu lao động lành nghề, lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật.
+ Cơ sở VC-KT và kết cấu hạ tầng : được chú trọng đầu tư phát triển các khu
công nghiệp và các nhà máy chế biến trong vùng.
+ Các yếu tố khác : thị trường (Bắc Mĩ, Châu Âu…), chính sách của Nhà nước…
*Khó
khăn & biện pháp khắc phục:
–
Mùa khô kéo dài cần giải quyết vấn đề thuỷ lợi, mùa mưa cần có biện pháp chống
xói mòn đất.
–
Thiếu lao động lành nghề, đã thu hút lao động từ nơi khác đến tạo ra tập quán sản
xuất mới.
–
Bảo đảm LT-TP cho vùng thông qua trao đổi hàng hóa với các vùng khác, tạo điều
kiện ổn định diện tích cây công nghiệp.
–
Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích có
kế hoạch, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thuỷ lợi.
–
Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp. Phát triển mô hình KT vườn trồng café, hồ
tiêu… để nâng cao hiệu quả sản xuất.
–
Nâng cấp mạng lưới GTVT như đường 14 xuyên Tây Nguyên, đường 19, 26 nối với đồng
bằng duyên hải.
–
Đẩy mạnh các cơ sở chế biến, XK & thu hút đầu tư nước ngoài.
3. Tình hình sản xuất và phân bố
+
Cà phê:
. Cà phê là cây công nghiệp số 1 của vùng, diện tích 450 nghìn ha chiếm 4/5 diện
tích cà phê cả nước (năm 2006), tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất nước là Đắc Lắc
(259.000 ha), Buôn Ma Thuột nổi tiếng cà phê có chất lượng cao.
. Cà phê chè được trồng nhiều trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát
hơn như : Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.
. Cà phê vối được trồng chủ yếu vùng nóng hơn, tiêu biểu là ở Đắk Lắk.
+
Chè: trồng chủ yếu ở Lâm Đồng (tỉnh có diện tích chè lớn
nhất nước) và Gia Lai đây là các cao nguyên cao có khí hậu mát mẻ. Chè búp thu
hoạch được đem chế biến tại các nhà máy chế biến là Biển Hồ (Gia Lai), Bảo Lộc
(Lâm Đồng).
+ Cao su đứng thứ 2 cả nước (sau ĐNB), trồng nhiều ở Gia Lai, Đắc Lắc.
+ Dâu tằm : có diện tích lớn nhất cả nước, tập trung chủ yếu ở Lâm Đồng
(Bảo Lộc, Đơn Dương, Đức Trọng).
+ Ngoài ra còn : hồ tiêu, điều, bông... chủ yếu ở Gia Lai, Đắk Lắk.
Nội dung VI. Vấn đề khai
thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ
1. Khái niệm Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu : Là việc nâng cao hiệu quả khai
thác lãnh thổ trên cơ sở tăng cường đầu tư KHKT, vốn nhằm khai thác tốt nhất
các nguồn lực tự nhiên và KT-XH, để vừa đẩy mạnh phát triển KT cao, đồng thời
giải quyết các vấn đề xã hội và vừa bảo vệ môi trường.
2. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp
–
Trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất,
nổi bật với các ngành công nghiệp cao như : luyện kim, điện tử, chế tạo máy,
tin học, hóa chất, hóa dược, thực phẩm…
– Việc phát triển công nghiệp của vùng đặt ra nhu cầu rất lớn về năng lượng. Cơ
sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện
và mạng lưới điện.
+ Một số nhà máy thuỷ điện đựơc xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai: Trị An
trên sông Đồng Nai (400MW), Thác Mơ (150MW) trên sông Bé, Cần Đơn (ở hạ lưu của
nhà máy thuỷ điện Thác Mơ). Dự án thủy điện Thác Mơ mở rộng (75MW) dự kiến hoàn
thành vào năm 2010.
+ Các nhà máy điện tuôc bin khí sử dụng khí thiên nhiên đựơc xây dựng và mở rộng:
Trung tâm điện lực Phú Mĩ, công suất thiết kế hơn 4.000MW (các nhà máy Phú Mĩ
1, Phú Mĩ 2, Phú Mĩ 3 và Phú Mĩ 4), Bà Rịa, Thủ Đức…
+ Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu
tư xây dựng.
+ Đường dây siêu cao áp 500 KV Hoà Bình – Phú Lâm (Tp. Hồ Chí Minh) được đưa
vào vận hành từ giữa năm 1994, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu
năng lượng cho vùng. Các trạm biến áp 500kV và một số mạch 500kV được tiếp tục
xây dựng như tuyến Phú Mĩ – Nhà Bè, Nhà Bè – Phú Lâm…Hàng loạt công trình 220
KV, các công trình trung thế, hạ thế được xây dựng theo quy hoạch.
– Sự phát triển công nghiệp của vùng không tách rời xu thế mở rộng quan hệ đầu
tư với nước ngoài. Do vậy cần phải luôn luôn quan tâm vấn đề môi trường; phát
triển công nghiệp tránh làm tổn hại đến du lịch mà vùng có nhiều tiềm năng.
3. Trong khu vực dịch vụ
–
Các ngành DV ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu KT của vùng.
– Cùng với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, các hoạt động DV ngày càng phát triển
đa dạng : dịch vụ thương mại, ngân hàng, tín dụng, thông tin, hàng hải, du lịch…
– Vùng ĐNB dẫn đầu cả nước về sự tăng trưởng nhanh và phát triển có hiệu quả
các ngành dịch vụ
4. Trong nông – lâm nghiệp
a.
Nông nghiệp
+
Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu. Nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng:
Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh) là công trình thủy lợi lớn
nhất nước ta hiện nay, có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho các vùng
chuyên canh cây CN trong vùng.
-Dự án thuỷ lợi Phước Hoà (Bình Dương – Bình Phước) sẽ giúp chia sẽ một phần nước
của sông Bé cho sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Tây, cung cấp nước cho sinh hoạt
và sản xuất.
-Nhờ giải quyết được nước tưới về màu khô và tiêu nước cho các vùng
thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà dẫn đến :
Nhờ vậy, diện tích đất trồng trọt tăng lên, hệ số sử dụng đất trồng hàng năm
cũng tăng và khả năng đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.
+ Việc thay đổi cơ cấu cây trồng đang nâng cao hơn vị trí của vùng như là vùng
chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước.
– Những vườn cao su già cỗi, năng suất mủ thấp, được thay thế bằng các giống
cao su cho năng suất cao và ứng dụng công nghệ trồng mới, nên sản lượng cao su
của vùng không ngừng tăng lên.
– Vùng đang trở thành vùng sản xuất chủ yếu cà phê, hồ tiêu, điều.
– Cây mía và đậu tương chiếm vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn
ngày.
b.
Lâm nghiệp
+
Cần bảo vệ vốn rừng trên vùng thượng lưu của các sông để tránh mất nước ở các hồ
chứa, giữ đợưc mực nước ngầm.
– Cần phục hồi và phát triển các vùng rừng ngập mặn.
– Các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
5. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
Vùng biển và bờ biển có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển tổng hợp kinh tế biển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác
khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.
+ Khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa
Trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, đã và đang được khai thác. Các bể dầu
khí lớn của nước ta như : Nam Côn Sơn, Cửu Long đều gắn với vùng ĐNB.
Nhiều mỏ dầu khí đã được khai thác như : Rồng, Bạch Hổ, Rạng Đông,
Hồng Ngọc, Lan Đỏ, Lan Tây…Sản lượng khai thác dầu khí hàng năm của
vùng chiếm gần như 100% sản lượng khai thác dầu khí cả nước.
+ Khai thác và nuôi trồng thủy sản
– Có nguồn lợi hải sản phong phú ở vùng biển, chiếm gần 40% trữ
lượng cá biển của cả nước. Khai thác thủy sản tại các ngư trường trọng
điểm liền kề như : Ninh Thuận – Bình Thuận – BR-VT và cả ngư trường Cà
Mau – Kiên Giang.
– Nuôi trông thủy sản ven bờ, có nhiều diện tích rừng ngập mặn có thể
kết hợp nuôi tôm, nuôi trồng ở các hải đảo.
+ Du lịch biển
– Có các bãi biển có giá trị (Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải…) có giá trị đối với
hoạt động du lịch.
– Nguồn nước khoáng (Bình Châu…), khu dự trữ sinh quyển (Cần Gìơ) có khả năng
thu hút khách du lịch.
+ Giao thông vận tải biển
– Khả năng xây dựng và mở rộng hệ thống cảng ở TP. HCM và BR-VT.
– Khả năng mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế do nằm kề các tuyến hàng
hải quốc tế.
Nội dung VII. Vấn đề phát
triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo.
1. Nước ta có vùng biển rộng lớn
- Diện tích trên 1 triệu km2.
- Bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng chủ quyền kinh tế
biển, vùng thềm lục địa.
2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa
chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển
- Thuộc vùng biển nước ta có khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ
+ Đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.
+ Các quần đảo: Vân
Đồn, Cô Tô, Cát Bà, Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Nam Du, Thổ Chu.
- Nước ta có 12 huyện đảo
- Ý nghĩa của các đảo, quần đảo trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
an ninh quốc phòng:
+ Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn
cứ giúp ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả nguồn lợi biển đảo.
+ Phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng hải sản; ngành
công nghiệp chế biến hải sản, giao thông vận tải biển biển, du lịch…
+ Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân
các huyện đảo.
+ Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với
vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
3. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
a. Điều kiện thuận lợi và
giải pháp để phát triển tổng hợp kinh tế biển
- Nguồn lợi sinh vật:
+ Sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài.
Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm.
+ Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực… biển còn nhiều đặc
sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết… Có nhiều loài chim biển;
Nam Trung Bộ có nhiều chim yến - tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu giá trị
cao.
- Tài nguyên khoáng sản, dầu mỏ và khí đốt:
+ Dọc bờ biển nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất
muối.
+ Vùng biển nước ta nhiều sa khoáng: ôxit titan, cát trắng.
+ Vùng thềm lục địa nước ta có tích tụ dầu, khí, với nhiều mỏ
tiếp tục được phát hiện, thăm dò và khai thác.
- Biển và ven biển nước ta có điều kiện phát triển giao thông vận tải biển:
Về điều kiện phát triển giao thông vận tải biển:
+ Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.
+ Dọc bờ biển có nhiều vịnh biển kín thuận lợi cho xây dựng
các cảng nước sâu. Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng.
- Điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo:
+ Nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt thuận lợi
cho phát triển du lịch và an dưỡng.
+ Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển.
+ Du lịch biển – đảo đang thu hút nhiều du khách trong nước
và quốc tế.
b. Tại sao phải khai thác tổng hợp kinh
tế biển:
- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng và phong phú, giữa các ngành kinh tế biển
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ trong khai thác tổng hợp thì mới mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
- Môi trường biển không thể chia cắt được, vì vậy khi một vùn biển bị ô nhiễm sẽ
gây thiệt hại rất lớn
- Môi trường đảo rất nhạy cảm trước tác động của con người, nếu khai thác mà
không chú ý bảo vệ môi trường có thể biến thành hoang đảo.
- Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển
và thềm lục địa
- Tăng cường đối thoại với các nươc láng giềng sẽ là nhân tố phát triển ổn định
trong khu vực, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân ta, giữ vững chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ nước ta
- Mỗi công dân Việt Nam đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của Việt
Nam.
Nội dung VIII. Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
I. Mục tiêu và cơ chế hợp
tác của ASEAN
– Năm 1967, tại Băng Cốc năm nước: Thái Lan, Inđônêxia, Malaysia,
Philippin và Singapo thành lập ASEAN “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” là sự kiện có
ý nghĩa trong lịch sử khu vực.
– Số lượng thành viên của ASEAN ngày càng tăng: Năm 1984 kết nạo Brunây; (1995)
Việt Nam; (1997) Myanma và Lào; (1999) Campuchia. Đến hiện nay là 10 quốc gia
thành viên (trừ Đông Timo)
1. Các mục tiêu chính của ASEAN
– Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định
và cùng phát triển:
+ Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và tiến bộ xã hội của các
nước thành viên.
+ Xây dựng ĐNÁ thành một khu vực hòa bình,ổn định, có nền kinh tế, văn hóa, xã
hội phát triển.
+ Giải quyết những khác biệt trong nội bộ liên quan đến mối quan hệ giữa ASEAN
với các nước, khối nước hoặc các tổ chức quốc tế.
2. Cơ chế hợp tác của ASEAN
– Thông qua các diễn đàn.
– Thông qua các hiệp ước.
– Thông qua tổ chức các hội nghị.
– Thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao của khu vực.
– Xây dựng” khu vực thương mại tự do ASEAN”.
– Thông qua các hoạt động văn hoá, thể thao của khu vực. Đảm bảo thực hiện các
mục tiêu của ASEAN.

II. Thành tựu của ASEAN
– Sau 40 năm tồn tại và phát triển, đã có 10 nước thành viên.
+ Năm 2004 GDP (799,9 tỉ USD), giá trị xuất khẩu (552,5 tỉ USD) giá trị nhập khẩu
(492 tỉ USD), cán cân xuất – nhập khẩu đạt giá trị dương.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao nhưng còn chưa đều và chưa thật vững chắc.
– Đời sống của nhân dân được cải thiện:
+ Bộ mặt của các quốc gia thay đổi nhanh chóng, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển
theo hướng hiện đại hóa.
+ Nhiều đô thị của các nước: Xingapo, Gia-cac-ta, Băng-cốc, Cua-la-lam-bơ, TP.
Hồ Chí Minh đã dần dần tiến kịp trình độ đô thị của các nước tiên tiến.
– Tạo dựng được một môi trường hòa bình, ổn định vững chắc cho cơ sở phát triển
kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia cũng như toàn khu vực.
III. Thách thức đối với
ASEAN
1. Trình độ phát triển còn chênh lệch
GDP bình quân đầu người 2004 của Xingpo rất cao
(25.207 USD) trong khi ở nhiều nước lại rất thấp: Mianma (166 USD), Campuchia
(358 USD), Lào (423 USD), Việt Nam (553 USD).
2. Vẫn còn tình trạng đói nghèo
Mức độ đói nghèo ở mỗi quốc gia có khác nhau.
3. Các vấn đề xã hội khác
– Đô thị hóa diễn ra nhanh à nhiều vấn đề phức tạp của xã hội.
– Các vấn đề khác như tôn giáo, sự hòa hợp dân tộc, dịch bệnh, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường chưa hợp lí.
– Thất nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài. Các nước ASEAN cần
cùng nỗ lực giải quyết ở cấp quốc gia, khu vực.
IV. Việt Nam trong quá trình
hội nhập ASEAN
– Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hoạt động trên tất cả các lĩnh vực
từ hợp tác về kinh tế tới hợp tác về văn hoá, giáo dục, khoa học – công nghệ,
trật tự – an toàn xã hội.
– Việt Nam đã đóng góp nhiều sáng kiến để củng cố, nâng caovị trí của ASEAN
trên trường quốc tế và qua đó vị thế của nước ta cũng được nâng cao.
– Về kinh tế, Việt Nam xuất khẩu gạo sang Inđônêxia, Philippin, Malaixia…
– Tham gia nhiều dự án phát triển kinh tế khu vực.
– Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu, hàng điện tử,
hàng tiêu dùng.
– Năm 2005, buôn bán giữa Việt Nam và ASEAN chiếm tỉ lệ 30% giao dịch thương mại
quốc tế của nước ta. Nước ta có nhiều cơ hội để phát triển, nhưng cũng có nhiều
thách thức cần phải vượt qua như sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,
công nghệ, sự khác biệt về thể chế chính trị …
Nội dung IX. Tự nhiên, dân
cư và tình hình phát triển kinh tế Nhật Bản
I. Điều kiện tự nhiên
– Quần đảo ở Đông Á trên Thái Bình Dương, gồm 4 đảo lớn: Hôn su, Kiu xiu,
Sicôcư, Hôccaiđô và hàng nghìn đảo nhỏ khác.
– Địa hình: 80% diện tích đồi núi, chủ yếu là núi lửa (hơn 80 núi lửa đang hoạt
động), hằng năm thường xảy ra hàng nghìn trận động đất lớn, nhỏ. Đồng bằng nhỏ
hẹp nằm ven biển.
– Khí hậu ôn đới hải dương, ảnh hưởng gió mùa, mưa nhiều.
+ Phía bắc: ôn đới, mùa đông kéo dài, lạnh và có nhiều tuyết.
+ Phía nam: cận nhiệt đới, mùa đông không lạnh lắm, mùa hạ nóng, thường có mưa
to và bão.
– Sông ngòi: ngắn, dốc, lưu lượng lớn. Tiêu biểu sông : Sina, Ixicaro…
– Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh, kín gió.
– Vùng biển có các dòng biển nóng và lạnh gặp nhau tạo nên ngư trường cá phong
phú (cá ngừ, cá thu, cá mòi, cá trích, cá hồi…)
– Rừng có diện tích bao phủ lớn nhất châu Á, với 64% diện tích đất tự nhiên được
rừng bao phủ.
– Khoáng sản nghèo nàn, ngoài than đá, đồng, các khoáng sản khác trữ lượng
không đáng kể.
II. Dân cư
– Đông dân (127,7 triệu – 2005), tập trung ở các thành phố ven biển.
– Gia tăng dân số chậm 0,1% (2005) , có xu hướng giảm.
– Dân số già, tỉ lệ người già cao (19,2% – 2005).
– Người Nhật có truyền thống lao động cần cù, tự giác, tinh thần trách nhiệm
cao.
– Chú trọng đầu tư cho giáo dục.
III. Tình hình phát triển
kinh tế
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản suy sụp nghiêm
trọng.
– 1952: khôi phục bằng ngang mức trước chiến tranh.
– 1955-1973: kinh tế phát triển cao độ, GDP tăng trưởng từ 7,8% – 13,1%.
– Nguyên nhân phát triển kinh tế thần kì:
+ Chú trọng đầu tư hiện đại hoá công nghiệp, tăng nguồn vốn đi đôi với áp dụng
kĩ thuật mới.
+ Tập trung cao độ vào các ngành then chốt có trọng điểm theo từng giai đoạn
(thập niên 50: ngành điện lực; thập niên 60: ngành luyện kim; thập niên 70:
ngành giao thông vận tải).
+ Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng: vừa phát triển các xí nghiệp lớn, vừa duy
trì các tổ chức sản xuất nhỏ, thủ công.
– 1973-1974, 1979-1980: tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm còn 2,6% (1980) do khủng
hoảng dầu mỏ.
– 1986-1990 tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 5,3% nhờ điều chỉnh chiến lược kinh
tế.
– Từ năm 1991 tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại.
– Hiện nay Nhật Bản đứng thứ ba thế giới sau Hoa Kỳ, Trung Quốc về kinh tế, tài
chính, khoa học kĩ thuật (GDP năm 2005 Nhật Bản đạt khoảng 4.800 tỉ USD).
Nội dung X. Tự nhiên, dân cư
và xã hội Trung Quốc
I. Vị trí địa lý và lãnh thổ
– Trung Quốc là nước có diện tích lớn thứ ba trên thế giới.
– Lãnh thổ trải dài từ khoảng 20oB – 53oB, khoảng từ 73oĐ đến 135oĐ và giáp 14
nước.
– Biên giới với các nước chủ yếu là núi cao, hoang mạc; Phía Đông giáp biển
thông ra Thái Bình Dương; đường bờ biển dài 9000 km, cách không xa Nhật Bản và
các nước, các khu vực có hoạt động kinh tế sôi động như Hàn Quốc, Đông Nam Á.
– Có 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố thuộc Trung ương, ven biển có 2 đặc
khu hành chính là Hồng Kông và Ma Cao, hình thành trên phần đất được nhượng cho
Anh và Bồ Đào Nha (Trung Quốc thu hồi cuối thập niên 90 của thế kỉ XX).
– Đảo Đài Loan tách ra từ năm 1949, đây là một phần của lãnh thổ Trung Quốc
(Tuy nhiên đảo này vẫn được coi là một bộ phận của Trung Quốc).
II. Điều kiện tự nhiên
Lãnh
thổ rộng lớn tạo nên sự đa dạng của tự nhiên tạo nên sự khác biệt giữa miền
Đông và miền Tây, ranh giới phân chia là kinh tuyến 105oĐ.
Yếu
tố tự nhiên
|
Miền
Đông
|
Miền
Tây
|
Vị
trí, diện tích, lãnh thổ
|
Trải
dài từ miền duyên hải đến đất liền, đến kinh tuyến 1050 Đ, chiếm
50% S lãnh thổ.
|
730
Đ đến 1050 Đ, chiếm 50% S lãnh thổ.
|
Địa
hình
|
Đồng
bằng châu thổ rộng lớn (Hoa Nam, Hoa Trung, Hoa Bắc, Đông Bắc), đồi thấp phía
tây.
|
Núi
cao (Himalaya, Côn Luân, Thiên Sơn, Nam Sơn), cao nguyên (Tây Tạng), bồn địa
(Duy Ngỗ Nhĩ, Tarim), hoang mạc và bán hoang mạc rộng lớn(Tacla Macan,
Alaxan).
|
Thổ
nhưỡng
|
Đất
phù sa màu mỡ => trồng lương thực, nông nghiệp trù phú.
|
Đất
núi cao, ít có giá trị trồng lương thực, thích hợp phát triển đồng cỏ, trồng
rừng.
|
Khí
hậu
|
Thuộc
khu vực gió mùa, phía Bắc ôn đới, phía Nam cận nhiệt.
|
Ôn
đới lục địa khắc nghiệt, khí hậu núi cao.
|
Thuỷ
văn
|
Sông
lớn (Trường Giang, Hoàng Hà) => có giá trị về kinh tế song cũng nhiều
thiên tai.
|
Sông
nhỏ, dòng chảy tạm thời, nơi bắt nguồn của các sông lớn chảy về phía Đông.
|
Khoáng
sản
|
Giàu
khoáng sản kim loại màu.
|
Dầu
khí, than, sắt. Tài nguyên rừng và đồng cỏ cũng là thế mạnh của miền.
|
Khó
khăn
|
Lũ
lụt (đồng bằng Hoa Nam), bão tố…
|
Diện
tích khô hạn rộng lớn…
|
II. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
– Chiếm 1/5 dân số toàn cầu, với trên 50 nhóm dân tộc khác nhau, đông nhất
là người Hán: 90% dân số. Người thiểu số (người Choang, Ui-gua, Tạng, Hồi, Mông
Cổ…) sống ở miền núi và biên giới trong các khu tự trị.
– Dân số tăng rất nhanh, nhất là từ 1949 – 1975, mức tăng có giảm trong
30 năm gần đây, dân số thành thị tăng chậm.
– Thị dân chiếm 37%, (2005), tập trung nhiều thành phần lớn ở miền Đông: Bắc
Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân, Trùng Khánh, Vũ Hán, Quảng Châu…
– Tỉ suất gia tăng dân số ngày càng giảm 0,6% (2005) nhờ chính sách dân số
rất triệt để : Mỗi gia đình chỉ có một con.
– Tư tưởng trọng nam tác động tiêu cực đến cơ cấu giới tính và lâu dài sẽ
ảnh hưởng tới nguồn lao động và một số vấn đề xã hội của đất nước.
2. Xã hội
– Tỉ lệ người biết chữ từ 15 tuổi trở lên đạt gần
90% (2005).
– Rất chú ý đầu tư phát triển giáo dục, hiện nay đang tiến hành cải cách giáo dục
nhằm phát triển mọi khả năng (tố chất) của người lao động.
– Sự đa dạng của các loại hình trường phổ thông, chuyên nghiệp, đại học…góp phần
đáng kể trong việc chuẩn bị đội ngũ lao động có chất lượng cho công cuộc hiện đại
hóa đất nước.
– Truyền thống lao động cần cù sáng tạo và nguồn nhân lực dồi dào là tiềm lực
to lớn để phát triển kinh tế xã hội của Trung Quốc.
* Một số phát minh nổi bật của Trung Quốc thời Cổ, Trung đại : La bàn, Giấy, Kĩ
thuật in, Thuốc súng…
All comments [ 0 ]
Your comments