Hướng dẫn ôn tập bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Thứ Năm, 6 tháng 4, 2017
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tác giả:
- Quang
Dũng (1921-1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Tây.
- Ông là một nghệ sĩ đa tài:
làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng được biết đến nhiều là
một nhà thơ. Thơ Quang Dũng hồn hậu, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn và tài
hoa.
-
Các tác phẩm chính: Mùa
hoa gạo (1950), Bài
thơ sông Hồng (1956), Đường lên châu Thuận (1964), Làng
Đồi đánh giặc (1976), Mây
đầu ô (1986), Quang Dũng - Tác phẩm chọn lọc (1988)
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến là tên một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947,
có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt –Lào, đồng thời đánh
tiêu hao lực lượng địch ở Thượng Lào cũng như ở miền tây Bắc Bộ Việt Nam. Địa
bàn đóng quân và hoạt động của đoàn quân TT khá rộng nhưng chủ yếu là ở biên
giới Việt – Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên, học sinh, trí thức
Hà Nội, chiến đấu trong những hoàn cảnh gian khổ thiếu thốn về vật chất, bệnh
sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng
cảm.
- Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây
Tiến từ đầu năm 1947, rồi chuyển sang đơn vị khác. Rời đơn vị cũ chưa bao lâu,
tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Khi in lại, tác giả
đổi tên bài thơ là Tây Tiến. Tây Tiến là một bài thơ xuất sắc, có thể xem là
một kiệt tác của Quang Dũng, xuất hiện ngay trong thời gian đầu của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp
b. Cảm hứng:
- Cảm hứng lãng mạn: Tác phẩm đã bày tỏ mạch cảm xúc tràn
trề của cái tôi trữ tình – nỗi nhớ nồng nàn bao bọc cả bài thơ. Sử
dụng nhiều hình ảnh gây ấn tượng mạnh, phát huy cao độ trí tưởng tượng
khiến cho bài thơ có nhiều so sánh liên tưởng độc đáo. Đối tượng miêu
tả có nhiều nét phi thường, thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, dữ dội,
vừa thơ mộng trữ tình, hoang sơ mà ấm áp, người lính Tây Tiến hào hoa,
mộng mơ, lãng mạn. Sử dụng rộng rãi thủ pháp đối lập: đối lập về
hình ảnh, thanh điệu, tính cách của người lính TT.
-Âm hưởng bi tráng: “bi” là đau buồn, “tráng” là khỏe
khoắn, mạnh mẽ. Tác phẩm có âm hưởng bi tráng thường không né tránh
những chuyện xót xa, đau lòng nhưng bao giờ cũng đưa đến những xúc
cảm mạnh mẽ, rắn rỏi. Tác giả đã nhắc đến những khó khăn gian khổ
trong những cuộc hành quân, nói đến những mất mác, hi sinh, nhưng trong
cái đau thương ấy đã hàm chứa những nét đẹp hùng. Bi mà không luỵ. Cái
bi được thể hiện bằng một giọng điệu, âm hưởng, màu sắc tráng lệ, hào hùng.
- Chất lãng mạn hoà hợp với chất bi tráng, tạo nên vẻ đẹp độc đáo
của bài thơ.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM
Vấn đề 1.Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến
I. Mở bài:
- Giới thiệu về bài thơ Tây Tiến và nhà thơ Quang Dũng.
- Giới thiệu về hình tượng người
lính Tây Tiến.
II. Thân bài:
1. Khái quát chung về đoàn quân
Tây Tiến
- Nhiệm vụ:
- Địa bàn hoạt động:
- Thành phần:
2. Về vẻ đẹp hình tượng người
lính
a. Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa
- Là những thành niên trẻ, lại
xuất thân từ thủ đô Hà Nội, các chiến sĩ Tây Tiến luôn giữ được đời sống tâm
hồn phong phú, lãng mạn.
- Vẻ đẹp lãng mạn của người lính
Tây Tiến được tác giả xây dựng bằng bút pháp lãng mạn với khuynh hướng tô đậm
những cái phi thường, sử dụng thủ pháp đối lập để tác động vào trí tưởng tượng
của người đọc.
- Biểu hiện:
+ Người lính trên chặng đường
hành quân gian khổ đã khám phá ra những
vẻ đẹp nguyên sơ ẩn chứa hồn thiêng của núi rừng Tây Bắc. Tâm hồn họ luôn hòa
vào cuộc sống của người dân Tây Bắc (thưởng thức hoa ở Mường Lát; ngắm mưa rừng
ở Pha Luông; tinh nghich, hóm hỉnh trong cách cảm nhận độ cao của núi súng ngửi trời; da diết với hương nếp
xôi ở Mai Châu…)
+ Người lính hòa mình vào những
đêm liên hoan thắm tình quân dân với hội đuốc hoa, với hình ảnh những thiếu nữ
sơn cước lộng lẫy xiêm áo. Tâm hồn người lính nhạy cảm trước vẻ đẹp của cả con
người và thiên nhiên Tây Bắc ( người đi Châu Mộc, chiều sương, hồn lau, hoa
đong đưa…)
+ Giữa bao nhiêu gian khổ thiếu
thốn, người lính vẫn luôn hướng lòng về Hà Nội, trái tim họ vẫn rung động trong
nỗi nhớ về một dáng kiều thơm. Những
tình cảm ấy không làm lung lay tinh thần chiến đấu mà trái lại đó còn là động
lực tăng thêm lòng quyết tâm, ý chí chiến đấu kiên cường cho người lính.
b. Vẻ đẹp hào hùng
- Hoạt động ở địa bàn hiểm trở
(núi cao, vực sâu, thú dữ…) khiến người lính tiều tụy về hình hài (không mọc tóc, quân xanh màu lá) song
khí thế lại hiên ngang oai hùng như loài hổ báo (dữ oai hùm).
- Luôn ôm ấp khát vọng giết giặc
lập công (Mắt trừng gửi mộng qua biên
giới) .
- Không né tránh hiện thực, tác
giả nhìn thẳng vào những mất mát hi sinh của người lính trên chặng đường hành
quân chiến đấu. Nhiều lần tác giả nhắc đến cái chết (Anh bạn dãi dầu không bước nữa, Gục lên súng mũ bỏ quên đời, Rải rác
biên cương mồ viễn xứ) song không gợi sự bi lụy, bi thương mà trái lại còn
thể hiện tư thế hiên ngang lẫm liệt, với khẩu hiệu Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
Chú ý: nghệ thuật miêu tả đối lập
giữa thể xác (ốm đói) với tinh thần (mạnh mẽ, oai hùng), cách nói giảm nói
tránh về cái chết (bỏ quên đời, về với đất), đặc biệt là hệ thống từ Hán Việt
đã làm sang trọng cái chết của người lính…
c. Nghệ thuật xây dựng hình tượng
người lính
3. Kết bài
- Đánh giá, liên hệ, mở rộng vấn
đề ( Có thể so sánh với các tác phẩm khác cùng viết về đề tài người lính trong
kháng chiến chống Pháp như Nhớ của
Hồng Nguyên, Đồng chí của Chính
Hữu…).
Vấn đề 2. Thiên nhiên Tây Bắc trong bài thơ Tây Tiến
1. Mở bài
- Giới thiệu về bài thơ Tây Tiến và nhà thơ Quang Dũng.
- Giới thiệu về bức tranh thiên
nhiên Tây Bắc trong bài thơ.
2. Thân bài
a. Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ,
dữ dội và hiểm trở.
- Núi rừng Tây Bắc hoang vu, hiểm
trở với những núi cao, vực sâu, dốc đèo trùng điệp (dốc lên khúc khuỷu…, ngàn thước lên cao…).
- Sương mù dày đặc che phủ, vùi
lấp cả một đoàn quân (Sài Khao sương lấp
đoàn quân mỏi).
- Núi rừng hoang sơ, huyền bí, âm
u với tiếng thác oai linh, tiếng thú dữ hú gầm luôn rình rập, đe dọa con người
(Chiều chiều oai linh thác gầm thét).
- Các địa danh cụ thể: Sài Khao,
Mường Lát, Mai Châu… gợi hình ảnh những bản mường xa xôi, cách trở và hoang
vắng.
b. Thiên nhiên Tây Bắc lãng mạn
và thơ mộng
- Những ngôi nhà ở Pha Luông bồng
bềnh trong những cơn mưa rừng mà người chiến sĩ tưởng như những cơn mưa ở biển
khơi.
- Ở Mường Lát hoa rừng tỏa hương
lung linh trong đêm.
- Chiếm lĩnh đỉnh núi cao người
lính như chìm trong những cồn mây.
- Sương mù bao phủ tạo cảm giác lung linh, huyền ảo ở Châu Mộc.
Thiên nhiên trở nên sống động và có hồn (hồn
lau, hoa đong đưa). Cảnh và người hòa quyện, gắn bó.
c. Thiên nhiên được đặt trong mối
quan hệ gắn bó với con người
- Dưới bút pháp của chủ nghĩa
lãng mạn, bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hiện ra như một tác phẩm hội họa tuyệt
mĩ. Thiên nhiên được đặt trong mối quan hệ gắn bó hài hòa, mật thiết với cuộc
sống của con người. Với người lính Tây Tiến, thiên nhiên vừa thử thách ý chí,
lại vừa là nguời bạn đồng hành trên những chặng đường hành quân gian khổ..Tóm
lại, thiên nhiên chính là cái nền làm nổi bật hình ảnh con người.
Lưu ý: Có thể so sánh bức tranh
thiên nhiên Tây Bắc trong Tây Tiến
với một số tác phẩm khác như Tiếng hát
con tàu, Vợ chồng A Phủ…
3. Kết bài:
- Đánh giá, liên hệ, mở rộng vấn
đề.
Vấn đề 3: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng của bài thơ Tây Tiến
I.
Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
II. Thân bài:
1.Khái quát:
-
Khái quát xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ
-
Giải thích:
+ Giải thích
thế nào là cảm hứng lãng mạn : Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng bày tỏ mạch cảm
xúc tràn trề của cái tôi trữ tình, nói cách khác là cảm hứng thể hiện một cái
tôi đầy tình cảm, cảm xúc và có trí tưởng tượng phong phú, bay bổng. Bài thơ
mang cảm hứng lãng mạn thường tô đậm cái phi thường, cái có khả năng gây ấn
tượng mạnh mẽ. Nó thường xuyên sử dụng thủ pháp đối lập.
+ a) Giải thích thế nào là tinh thần bi tráng. Bi
tráng là buồn đau mà không bi lụy, vẫn mạnh mẽ, rắn rỏi, gân guốc.
2. Cụ thể:
* Những biểu hiện của cảm hứng lãng mạn ở bài
"Tây Tiến":
- Cả bài thơ được bao bọc trong nỗi nhớ nồng nàn. Từ
"nhớ" được nhắc tới nhiều lần. Tất cả các hình ảnh trong bài thơ đều
được sống động nhờ kí ức, cũng có nghĩa là nhờ nỗi nhớ.
- Trí tưởng tượng của nhân vật trữ tình được thử sức
vẫy vùng khiến cho cả bài thơ chứa đựng nhiều so sánh, liên tưởng độc đáo:
"sương lấp", "súng ngửi trời", "thác gầm thét",
"Sông Mã gầm lên khúc độc hành"...
- Bài thơ có nhiều hình ảnh gây ấn tượng mạnh về vẻ
đẹp vừa hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng trữ tình của dải đất miền Tây Bắc Tổ quốc.
Hùng vĩ, dữ dội với dốc cao, thác dữ, mưa lớn. Thơ mộng trữ tình với mùi
"thơm nếp xôi", với "hồn lau", "chiều sương", với
"hoa đong đưa" trên dòng nước lũ... Tất cả đều đạt tới mức độ tuyệt
đỉnh.
- Cảm hứng lãng mạn của bài thơ tăng lên khi nó đi sâu
miêu tả bản tính lãng mạn, mộng mơ của những người lính Tây Tiến. Họ say ngắm
những vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên trên bước đường hành quân, họ hào hứng
tổ chức những đêm lửa trại tưng bừng náo nhiệt, họ giữ trong tim hình ảnh những
kiều nữ chốn đô thành...
- Bài thơ sử dụng rộng rãi thủ pháp đối lập - một thủ pháp quen thuộc của chủ
nghĩa lãng mạn. Sự đối lập ở đây có nhiều cấp độ: đối lập về hình ảnh, đối lập
về thanh điệu, đối lập ở các chuỗi vần, đối lập ở từ ngữ, đặc biệt là đối lập
trong những nét tính cách của người lính Tây Tiến...
* Những biểu hiện của âm hưởng bi tráng ở bài
"Tây Tiến":
- Bài thơ không ngần ngại nói tới những gian nan ghê
gớm mà các chiến sĩ phải trải qua. Dốc cao, vực sâu, thú dữ, dịch bệnh luôn đe
dọa. Đặc biệt nhiều lần bài thơ nói đến cái chết.
- Bên cạnh những chi tiết miêu tả cuộc sống gian khổ,
bài thơ cũng chứa đựng nhiều chi tiết nói về sự can trường, mạnh mẽ của những
người lính. Họ sẵn sàng đương đầu với thử thách, coi cái chết nhẹ tựa lông
hồng, quyết chí theo đuổi đến cùng lí tưởng chiến đấu vì Tổ quốc.
- Hơi thơ cổ kính cùng việc nhấn mạnh cố ý vào nét
trượng phu của người lính cũng góp phần làm tăng tính chất bi tráng của tác
phẩm.
3. Đánh giá:
- Chốt lại về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
- So sánh với các sáng tác viết về đề tài người lính trong kháng chiến
chông Pháp.
III. Kết bài:
-Khẳng định vấn đề nghị luận
GV Hồng Vân - Phương Linh
All comments [ 0 ]
Your comments