Định hướng ôn tập kiểm tra định kỳ lần 1 môn địa lý năm học 2016 - 2017
Thứ Bảy, 26 tháng 11, 2016
I. Nội dung ôn tập.
1. Chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất và hệ
quả của nó.
a) Chuyển động xung quanh Mặt
Trời của Trái Đất.(
mô tả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất bằng lời hoặc hình vẽ): Quỹ
đạo; Hướng chuyển động; Vận tốc; Trục; Thời gian
b) Hệ quả.
- Chuyển
động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời (hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh, khái
niệm chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời...)
- Nhịp
điệu mùa trong năm ( khái niệm mùa, nguyên nhân sinh ra mùa)
- Chênh
lệch thời gian giữa các mùa (nguyên nhân, đặc điểm...)
- Hiện
tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ
2. Các đới gió.
Gió
Đặc điểm
|
Đông địa cực
|
Tây ôn đới
|
Mậu dịch
|
Phạm vi hoạt động
|
|
|
|
Thời gian hoạt động
|
|
|
|
Hướng gió
|
|
|
|
Tính chất
|
|
|
|
3. Thủy quyển và sự tuần hoàn nước trên Trái Đất.
a) Khái niệm Thuỷ
quyển: là lớp nước trên Trái Đất, bao gồm nước trong các biển, các đại dương,
nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển. Lớp nước trên Trái Đất có thể
tồn tại ở 3 trạng thái khác nhau: ở thể rắn (băng, tuyết); thể lỏng (nước) và
thể hơi (hơi nước).
b)
Các giai đoạn:
Trong lớp vỏ địa lí, nước luôn
vận động. Tuần hoàn nước là một vấn đề quan trọng nên đã được nghiên cứu từ lâu
và ngày càng được hoàn thiện. Quá trình tuần hoàn được thực hiện theo các giai
đoạn sau:
- Bốc, thoát hơi: Dưới tác dụng của
bức xạ mặt trời, nước bốc hơi từ bề mặt đại dương, hồ đầm, sông ngòi... và cả
từ bề mặt đất ẩm. Ngoài ra, sinh vật, đặc biệt là rừng cây cũng thoát ra một
lượng hơi nước lớn để điều hoà môi trường sống. Hơi nước tồn tại trong khí
quyển không nhiều lắm và tuỳ điều kiện nhiệt độ, có thể ở các dạng hơi, mây,
mù...
-Nước rơi: Khi nhiệt độ của không khí
hạ thấp, hơi nước trong không khí sẽ ngưng tụ thành hạt lớn và dưới tác dụng
của trọng lực sẽ rơi xuống mặt đất tạo thành nước rơi. Nước rơi có thể ở dạng
lỏng là mưa hay ở dạng xốp là tuyết và thậm chí cả ở dạng rắn: mưa đá.
-Dòng chảy: Khi nước rơi tới bề mặt đất,
đại bộ phận sẽ tham gia vào các quá trình bốc hơi. Phần còn lại sẽ tập trung
tại các dải trũng và chảy thành dòng, đó là các dòng chảy. Phần lớn các dòng
chảy tồn tại ở dạng lỏng: đó là các sông ngòi, một phần khác sẽ ở dạng rắn: đó
là các băng hà. Tuyệt đại đa số các dòng
chảy lại trở lại biển và đại dương.
-Ngấm: Trên bề mặt đất, ngoài một phần nước chảy trên bề
mặt, phần còn lại ngấm xuống đất tạo thành nước dưới đất (nước ngầm). Ở đây nước cũng chảy theo đất dốc và cuối cùng bị lộ ra
bề mặt để cung cấp nước cho sông ngòi, dưới dạng suối. Suối cũng có dạng xuống
và lên (suối phun). Nguồn nước dưới đất cung cấp chủ yếu vào mùa khô để tạo cho
sông ngòi có điều kiện chảy liên tục theo thời gian.
4. Tuần hoàn của nước trên Trái Đất.
Nước
đi rồi lại trở về để hình thành các vòng tuần hoàn nước. Trong quá trình này,
tuỳ theo số lượng các giai đoạn mà nước đã tham gia chứ không phải số lượng
nước; Có thể chia thành 2 loại vòng tuần hoàn: Vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần
hoàn lớn.
-Tuần
hoàn nhỏ: Nếu hơi nước từ mặt đại dương hoặc từ bề mặt
lục địa bốc lên, ngưng tụ rồi lại rơi xuống mặt đại dương hoặc bề mặt lục địa
thì nó đã hoàn thành một vòng tuần hoàn nhỏ.
Trong tuần hoàn này, số lượng nước tham gia có
thể lên tới 92% của tổng lượng nước tuần hoàn, song chỉ trải qua có 2 giai đoạn
đầu: tức là bốc hơi và nước rơi. Quãng đường đi là rất ngắn.
-Tuần
hoàn lớn: hơi
nước từ mặt đại dương bốc lên, được gió đưa vào lục địa, thì vòng tuần hoàn của
nó trở nên phức tạp hơn. Một bộ phận nhỏ nước mưa rơi xuống mặt đất sẽ lại bốc
hơi trở lại khí quyển, bộ phận lớn hơn chia ra nhiều phần: một phần chảy thành
dòng trên bề mặt đất cung cấp nước cho các sông, ngòi rồi chảy ra biển, một
phần đọng lại trong các ao, hồ, đầm hoặc gặp nhiệt độ thấp rắn lại thành băng,
một phần thấm xuống các lớp đất sâu tạo thành các mạch nước ngầm, một phần bị
thổ nhưỡng và các sinh vật hút giữ lại trong đất hoặc trong cơ thể sinh vật.
Tất cả các bộ phận nước nói trên, cuối cùng rồi cũng trở về với đại dương tạo
thành một vòng tuần hoàn lớn.
Tuần hoàn lớn chỉ bao gồm 8% lượng
nước, song lại nhiều tới 3 giai đoạn, nếu nước chảy ngay vào sông ngòi và 4
giai đoạn nếu nước thấm xuống đất, sau đó mới lại cung cấp cho sông ngòi. Như
vậy, quãng đường tuần hoàn này rất dài.
=> Vai
trò Tuần hoàn lớn trong lớp vỏ địa lí: Chính ở đây đã xảy ra các quá
trình trao đổi vật chất và năng lượng (nhiệt - ẩm) giữa lục địa và đại dương.Có
thể nói, nếu không có sự tuần hoàn của nước thì sẽ không có sự phân bố lại
nhiệt độ và độ ẩm cho các miền khác nhau trong lục địa.Như vậy, thông qua sự
tuần hoàn nước, khí hậu trên Trái Đất được điều hoà.Nước còn có
vai trò duy trì và phát triển sự sống trên Trái Đất.
5. Gia tăng dân số
tự nhiên
Sự biến động dân số
trên thế giới (tăng lên hoặc giảm đi)
là do hai nhân tố sinh đẻ (tỉ suất sinh thô) và tử vong (tỉ suất tử thô) quyết
định.
a.Tỉ suất
sinh thô:
- Khái
niệm
- Các
nhân tố ảnh hưởng
- Khái niệm
- Các nhân tố ảnh hưởng.
c. Gia tăng tự nhiên
- Đặc
điểm gia tăng dân số tự nhiên trên thế giới
-
Nguyên nhân của gia tăng dân số tự nhiên
- Hậu
quả của sự gia tăng dân số tự nhiên không hợp lí ( sức ép kinh tế, xã hội, môi trường....)
6. Vai trò
và đặc điểm của sản xuất Nông nghiệp
a.Vai
trò của Nông nghiệp.
- Nông nghiệp cung cấp các sản phẩm đáp ứng
nhu cầu về lương thực, thực phẩm...
- Nông nghiệp cung cấp nguyên
liệu cho nhiều ngành công nghiệp...
- Nông nghiệp là cơ sở phát triển các ngành kinh tế,
văn hoá và an ninh quốc phòng....
- Đối với các nước có truyền
thống về sản xuất nông nghiệp còn là nguồn hàng xuất khẩu...
b.Đặc
điểm của ngành sản xuất nông nghiệp
- Đặc điểm quan trọng của ngành
sản xuất nông nghiệp, để phân biệt với sản xuất công nghiệp là: đất trồng là tư
liệu sản xuất chủ yếu và không thay thế được... Do đó cần phải duy trì nâng cao độ phì, sử dụng hợp lí
và tiết kiệm tài nguyên đất cho nông nghiệp.
- Đối tượng tái sản xuất (đối tượng lao động) của
ngành nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi...Do đó, cần phải hiểu biết và tôn
trọng quy luật sinh học, quy luật tự nhiên của cây trồng và vật nuôi
- Sản xuất nông nghiệp có tính
mùa vụ...do đối tượng lao động của nó là sinh vật nên phụ thuộc chặt chẽ vào
điều kiện tự nhiên, vì vậy cần phải xây dựng cơ cấu mùa vụ hợp lí, đẩy mạnh xen
canh, gối vụ, tăng vụ… thì mới đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Trong sản xuất nông nghiệp
có hai hình thức sản xuất là quảng canh
và thâm canh...( khái niệm quảng canh
và thâm canh)
- Sản xuất nông nghiệp có hai
ngành cơ bản là trồng trọt và chăn nuôi...Ngành trồng trọt lấy cây trồng làm
đối tượng tái sản xuất. Ngành chăn nuôi lấy vật nuôi làm đối tượng tái sản
xuất.
- Sản xuất nông nghiệp phát
triển mạnh với trình độ sản xuất hiện đại, sẽ trở thành ngành sản xuất hàng
hoá. Hình thành các vùng nông nghiệp chuyên canh có quy mô lớn.
Nhóm chuyên môn địa lý
All comments [ 0 ]
Your comments