TỔNG QUAN HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN 1 – NĂM HỌC 2016-2017, MÔN NGỮ VĂN

Chủ Nhật, 4 tháng 12, 2016



I.                  CẤU TRÚC, MỨC ĐỘ, DẠNG HỎI ĐỀ KIỂM TRA
1. Cấu trúc
- Bao gồm phần câu:
  + Phần I  (3,0 điểm): Đọc hiểu
  + Phần II (7,0 điểm): Làm văn
- Thời gian: 90 phút.
2. Mức độ
- Kết hợp giữa các mức độ biết – hiểu – vận dụng (20% biết, hiểu – 80% vận dụng, vận dụng sáng tạo)
- Ưu tiên câu hỏi vận dụng, vận dụng sáng tạo              
3. Dạng hỏi
- Đọc hiểu: Lựa chọn tác phẩm/đoạn trích văn học dân gian/đoạn trích nghiên cứu, phê bình về văn học dân gian. Thiết kế 05 câu hỏi đọc hiểu.
- Phần làm văn quan tâm đến các dạng hỏi mở:
  + Bày tỏ ý kiến, quan điểm,…
  + Làm sáng tỏ, đánh giá  nhận định/vấn đề/ ý nghĩa vấn đề,…

II.               GIỚI HẠN ÔN TẬP
1.     Tiếng Việt:
- Bài 2: Từ ngữ tiếng Việt
- Bài 3: Ngữ pháp tiếng Việt
2.     Văn học:
2.1. Văn học dân gian
- Truyện cười
- Ca dao, dân ca
- Văn học dân gian vùng Đất Tổ
2.2. Văn học trung đại
- Cảm hứng yêu nước
+ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão
+ Bảo kính cảnh giới của Nguyễn Trãi
+ Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi
+ Thu điếu của Nguyễn Khuyến
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
- Cảm hứng nhân đạo
+ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ của Đặng Trần Côn
+ Tự tình của Hồ Xuân Hương
+ Trao duyên của Nguyễn Du
+ Đọc Tiểu Thanh ký của Nguyễn Du
+ Thương vợ của Trần Tế Xương

III.            MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG
1.     PHẦN ĐỌC HIỂU
1.1.         Yêu cầu
- Hs nắm được các điểm lí thuyết/căn cứ vận dụng đọc hiểu
- Hs nắm được kĩ năng đọc hiểu: đọc – hiểu – trình bày
- Lưu ý các dạng hỏi:
+ Phương thức biểu đạt
+ Phong cách chức năng ngôn ngữ
+ Biện pháp tu từ
+ Ý nghĩa từ/cụm từ
+ Suy nghĩ/cảm nhận/thái độ/quan điểm
+ Câu chủ đề
+ Nội dung chính
+ Nghệ thuật tiêu biểu
1.2.         Ngữ liệu quan tâm
 Ngữ liệu 1
“Nghệ thuật hát Xoan là nghệ thuật diễn xướng tổng hợp, hát đi đôi với múa và nhạc đỡ giọng, giữ nhịp. Lời Xoan mang vẻ đẹp hồn nhiên giản dị, một câu ca là một đóa hoa, là một công trình kiến trúc. Nó đẹp về ngôn ngữ, đồng thời cũng đẹp về kết cấu. Phương pháp kết cấu của hát Xoan hoàn toàn tự do theo biểu hiện tự nhiên của tình cảm. Nhiều câu ca đơn giản, mộc mạc nhưng cũng không kém phần tế nhị. Trong Hát Xoan chúng ta còn gặp lối diễn tả ví von, phương pháp sử dụng hình tượng khá phong phú, mang tính khái quát, trừu tượng cao. Hình tượng trong Hát Xoan biểu hiện tâm hồn lãng mạn mà cũng không kém phần duyên dáng. Những hình tượng đó lại khuôn trong những câu ca dao và nhạc điệu, rất nhạc và cũng rất thơ. Hát Xoan là kết tinh của tình cảm thể hiện qua âm thanh, vần điệu và tiết tấu. Âm thanh dồi dào ở phần hát Đúm, Bỏ bộ, Giã cá. Về vần điệu nó mang hoàn toàn tính dân tộc. Vậy nên vượt qua năm tháng hát Xoan vẫn sống mãi và làm rung động lòng người:
Câu hát ngày xưa đã bao nhiêu tuổi
Mà vẫn trẻ trung đến tận bây giờ
Cả đời mẹ yêu hát câu hát ấy
Mẹ lưng còng câu hát vẫn xanh mơ
                           (Hát Xoan dân ca nguồn cội - Dương Huy Thiện)

2. Ngữ liệu 2
..." Thần thoại và truyền thuyết về bình minh đất nước và khởi nguyên dân tộc hầu như đều bắt nguồn từ Phú Thọ , Đất Tổ vua Hùng. Điều đó làm nên vị trí đặc biệt của Phú Thọ trong công cuộc dựng nước, giữ nước và sáng tạo văn hóa.
   ...Khảo sát kho tàng văn học dân gian của Phú Thọ, chúng ta sẽ thấy có một hiện tượng khá thống nhất: Hầu hết các thần thoại của người Việt cổ đều có xu hướng đồng loạt "lịch sử hóa" mà biến thành truyền thuyết lịch sử. Đây là đặc điểm khá quan trọng của truyện dân gian Việt Nam làm cho nó có nét đặc sắc riêng khó lẫn với kho tàng truyện dân gian thế giới.
  Với ý nghĩa như trên có thể nói, Phú Thọ không chỉ là cái nôi của dân tộc mà còn là cái nôi của thần thoại Việt và truyền thuyết thời đại Hùng Vương".
                 (Trích: Văn hóa, văn học dân gian Phú Thọ, Trần Văn Thục chủ biên, Đại học Hùng Vương, 2009).

3. Ngữ liệu 3
                                                Con tôm càng
Trong một buổi chiều, anh nông dân nọ vớt chơi cũng được một bữa tôm cho cả nhà. Tôm thì con nào cũng vàng xộm, to kềnh. Hết buổi làm đồng, về nhà chuẩn bị sắp bữa, sờ vào bếp, lửa đã tắt ngấm từ bao giờ. Anh nông dân chạy sang hàng xóm xin tý lửa, rồi lại bước thấp bước cao trở về nhà. Về đến cổng, chân nam đá chân chiêu, anh ngã bổ nhào, tay vồ phải con vật to như con vện. Nhưng chó sao chẳng cắn, chẳng kêu. Anh nhìn lại thì chính nó là con tôm càng, thế là một tay cầm đèn, một tay kéo con tôm.
Thật thà mà nói, anh trai cày cũng phải ráng sức mới kéo nổi con tôm kềnh từ đồng vào nhà.
(Trích Làng cười Văn Lang, Hữu Thục – Dương Hữu Thiện, NXB Văn học thông tin Trường Đại học Hùng Vương, 2006).

4. Ngữ liệu 4.
Hát Xoan là loại hình dân ca nghi lễ phong tục với hình thức nghệ thuật đa yếu tố (nhạc, hát, múa). Hát Xoan gắn liền với tín ngưỡng nguyên thủy của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước lại được ra đời trên miền đất cội nguồn của dân tộc nơi có nhiều lễ hội dân gian được tổ chức hàng năm vào dịp mùa xuân, do đó nó mang đầy đủ tính chất của nền văn hoá cội nguồn và cổ xưa nhất. Hát Xoan gồm ba chặng: hát thờ (hát nghi lễ), hát quả cách và hát hội( hát giao duyên). Ở chặng hát thờ, lời Xoan mang nội dung hướng về trời đất, thánh thần để cầu cho mưa thuận gió hoà, mùa màng tươi tốt, bội thu.  Không chỉ vậy, Hát Xoan còn phản ánh cuộc sống lao động của người nông dân và gắn liền với phong tục, tập quán của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước. Đây là yếu tố để hình thành các quả cách trong lối hát để nói về các nghề trong nông nghiệp: Ngư, Tiều, Canh, Mục. Và một phần không thể thiếu khi trình diễn hát Xoan là chặng hát giao duyên. Chặng hát này đã phản ánh phong phú các khía cạnh của tình yêu, các trạng thái tình cảm của thanh niên nam nữ trong tình yêu.
                                            (Trích Hát Xoan dân ca nguồn cội - Dương Huy Thiện)
5. Ngữ liệu 5
Củ khoai sọ
Nương khoai nhà bác Bốc cây cao, củ to. Đến ngày thu hoạch, hai bà cháu gồng quang, sọt đi đào khoai. Cả nương khoai khóm nào cũng to. Hai bà cháu bổ nhát cuốc vào chỗ nào cũng thấy củ. Để khoai không bị sát, bà bảo cháu cuốc vầng rộng bằng cái nong đại. Cả hai bà cháu loay hoay đào cuốc đến hơn hai tiếng đồng hồ mới bênh được một khóm. Xung quanh củ cái chằng chịt những củ con. Riêng củ con cũng được một gánh nặng. Còn củ cái bổ tư cũng mỗi phần được một gánh, một khóm khoai đào sót cũng được đến răm gánh vì thế đến nay làng Văn Lang vẫn còn truyền nhau câu ca:
Văn Lang có một khóm khoai
Nhặt được hai gánh, thừa ba cái đầu
(Trích Làng cười Văn Lang, Hữu Thục – Dương Hữu Thiện, NXB Văn hóa-  thông tin trường Đại học Hùng Vương, Hà Nội – 2006)

6. Ngữ liệu 6
      "Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
  Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh. Một người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng là rể vua Hùng."
                                                   (Trích truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)


2.     PHẦN LÀM VĂN
2.1.         Yêu cầu
- Nắm vững quan niệm về cảm hứng yêu nước, cảm hứng nhân đạo
- Xác định các biểu hiện của cảm hứng yêu nước, cảm hứng nhân đạo
- Bình luận (giải thích/chứng minh/phân tích/so sánh,..) các biểu hiện của cảm hứng yêu nước, cảm hứng nhân đạo trong các tác phẩm/đoạn trích được học, đọc của văn học trung đại,…
- Vận dụng cảm hứng yêu nước, cảm hứng nhân đạo (qua góc nhìn/quan niệm nho giáo của văn học trung đại; qua quan niệm kế thừa, tiếp thu của văn học hiện đại,..) để bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của mình về các vấn đề yêu nước, nhân đạo, cá nhân – cộng đồng,…học tập, rèn luyện,…bài học,….
- Nắm vững các dạng hỏi: cảm nhận/ nhận định/hai ý kiến/ so sánh,…để xây dựng định hướng tiếp cận phù hợp.
2.2. Minh họa một số nội dung ôn tập
Vấn đề 1: Chí làm trai trong bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão và quan niệm sống của thanh niên hiện nay?
Gợi ý:
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão
- Giới thiệu về tác phẩm Thuật hoài và dẫn dắt vấn đề
II. Thân bài:
1. Khái quát:
- Hoàn cảnh sáng tác: Phạm Ngũ Lão sáng tác bài thơ vào cuối năm 1284 khi cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2 đang đến rất gần.
- Bài thơ làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt đường luật, thể hiện lí tưởng cao cả và khí phách anh hùng của Phạm Ngũ Lão - một vị tướng giỏi thời Trần.
- Chí làm trai của tác giả được thể hiện rõ nét trong hai câu thơ cuối bài.
2. Cụ thể:
a. Câu 3:
 - Công danh: lập công (để lại sự nghiệp) và lập danh (để lại tiếng thơm).
“công danh trái”- nợ công danh
" Công danh được coi là món nợ với cuộc đời mà những trang nam nhi thời phong kiến phải trả.
-  Đó là lí tưởng sống tích cực, tiến bộ" Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung của đất nước- sự nghiệp chống giặc ngoại xâm cứu dân, cứu nước, lợi ích cá nhân thống nhất với lợi ích của cộng đồng.
" Chí làm trai của Phạm Ngũ Lão có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân
 b. Câu 4:
- Phạm Ngũ Lão thẹn chưa có được tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc, cứu nước.
-  Những người có nhân cách lớn thường mang trong mình nỗi thẹn với người tài hoa, có cốt cách thanh cao" cho thấy sự đòi hỏi rất cao với bản thân.
" Đó là nỗi thẹn tôn lên vẻ đẹp tâm hồn tác giả, thể hiện cái tâm vì nước, vì dân cao đẹp
 3. Đánh giá:
- Chí làm trai góp phần hoàn thiện hình tượng người tráng sĩ đời Trần - hình tượng trung tâm của bài thơ.
4. Suy nghĩ về quan niệm sống của thanh niên hiện nay:
- Sống phải có hoài bão, ước mơ và biết mơ ước những điều lớn lao.
- Nỗ lực hết mình và không ngừng để thực hiện hoài bão và hoàn thiện bản thân.
- Gắn khát vọng, lợi ích của bản thân với lợi ích của Tổ quốc, nhân dân.
- Khi Tổ quốc gian nguy, mỗi cá nhân sẵn sàng cống hiến, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.
III. Kết luận:
- Ngợi ca chí làm trai của tác giả Phạm Ngũ Lão và lí tưởng sống tích cực vì cộng đồng, xã hội, bản thân của thế hệ trẻ.

Vấn đề 2: Nêu suy nghĩ của anh/chị về bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Bảo kính cảnh giới số 43 (Cảnh ngày hè) của Nguyễn Trãi?
                                                        Gợi ý:
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi
- Giới thiệu về bài thơ, bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ.
II. Thân bài:
1. Khái quát:
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết khi Nguyễn Trãi về ở ẩn tai Côn Sơn - Chí Linh - Hải Dương.
-Vị trí: Cảnh ngày hè là bài số 43 trong chùm thơ Bảo kính cảnh giới (Gương báu răn mình), thuộc phần Vô đề trong Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi.
- Bài thơ được làm theo thể thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn, thể hiện tình yêu quê hương đất nước thiết tha và tấm lòng vì dân vì nước của tác giả.
- Sáu câu thơ đầu tác giả đã tái hiện sinh động bức tranh thiên nhiên mùa hè.
2. Cụ thể:
* Câu thơ đầu: Rồi hóng mát thuở ngày trường
- Câu thơ ngắt nhịp 1/2/3 tự do
- Chữ “ rồi” đứng riêng một nhịp, nhấn mạnh sự nhàn rỗi, thể hiện tâm thế ung dung, tự tại của tác giả khi đến với thiên nhiên.
- Hóng mát: thú vui tao nhã của các nhà hiền triết xưa.
- Thủa ngày trường: đặc trưng của mùa hè ngày dài đêm ngắn, hơn nữa với Nguyễn Trãi những ngày nhàn rỗi thời gian như kéo dài hơn.
* 5 câu sau: Bức tranh thiên nhiên mùa hè
- Hình ảnh:
+ Hình ảnh “hòe lục”, “thạch lựu”, “hồng liên” - những hình ảnh bình dị, quen thuộc và tiêu biểu cho thiên nhiên mùa hè.
+Sử dụng động từ mạnh: “ đùn đùn”, “ phun”, “tiễn” diễn tả trạng thái vận động từ bên trong của cảnh vật, bức tranh căng tràn sức sống.
+ Màu sắc rực rỡ: màu xanh (lá), màu hồng, màu đỏ (hoa).
+ Nghệ thuật chấm phá góp phần tái hiện bức tranh mùa hè với những đăc trưng riêng.
=> Bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc, căng tràn sức sống.
-Âm thanh:
+ Âm thanh của phiên chợ cá: gợi nhịp sống sôi động, no đủ
+ Âm thanh tiếng ve: tiếng ve là dấu hiệu riêng của mùa hè
+ Từ láy tượng thanh: “lao xao” gợi không khí náo nức, tươi vui của người dân chài, “dắng dỏi” gợi tiếng ve ing ỏi, làm sống dậy cả không gian mùa hè ở làng quê yên bình.
+ Nghệ thuật đảo ngữ: “lao xao chợ cá”, “dắng dỏi cầm ve” nhấn mạnh âm thanh bình dị, quen thuộc của làng quê.
=> Bức tranh thiên nhiên được miêu tả vào thời gian cuối ngày nhưng không ảm đạm mà vẫn rộn rã, tươi vui.
- Tác giả đã sử dụng nhiều giác quan để quan sát, miêu tả: thính giác, thịc giác, khứu giác=> sự giao cảm mạnh mẽ với thiên nhiên.
3. Đánh giá:
- Bức tranh thiên nhiên hài hòa về đường nét, màu sắc, âm thanh.
- Nghệ thuật chấm phá, ngôn ngữ tinh tế…
- Nhận thức của bản thân: tình yêu thiên nhiên quê hương.
III. Kết luận:
- Khẳng định vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên được tái hiện trong bài thơ.

Vấn đề 3: Nêu suy nghĩ của anh chị về quan niệm về đất nước trong đoạn:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu Đinh Lý Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán Đường Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có.

(Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi)
                                                       Gợi ý:
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi.
 - Giới thiệu tác phẩm Bình Ngô đại cáo và đoạn thơ
- Dẫn dắt đến quan niệm về đất nước.
II. Thân bài:
1. Tổng quan:
- Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 12 năm 1428, Nguyễn Trãi thay Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo để thông báo cho toàn thể nhận dân Đại Việt về thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh.
- Bài thơ là áng thiên cổ hùng văn và được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc.
- Đoạn cần cảm nhận nằm ở phần đầu của bài cáo.
2. Suy nghĩ:
- Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt: Có cơ sở vững chắc từ thực tiễn lịch sử:
+ Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập chủ quyền của dân tộc: cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, nhân tài.
+ Khi nêu chân lý khách quan, Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh quan niệm của mình về quốc gia, dân tộc => học thuyết về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi.
- Quan niệm về đất nước của Nguyễn Trãi mang tính toàn diện và sâu sắc:
+ Ý thức dân tộc trong Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu tố lãnh thổ (Nam đế cư) và chủ quyền (định phận tại thiên thư), đến Bình Ngô đại cáo, 3 yếu tố được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử.
+ Nam quốc sơn hà đối sánh Nam đế - Bắc đế. Đến Bình Ngô đại cáo, tác giả đặt các triều đại của ta (Triệu, Đinh, Lý,Trần) ngang với các triều đại của Trung Quốc(Hán, Đường, Tống, Nguyên).
+ Lí Thường Kiệt nhấn mạnh tư tưởng trung quân đất nước gắn với quyền lợi của vua, Trần Quốc Tuấn cho rằng đất nước gắn với quyền lợi của vua và tướng sĩ, đến Nguyễn Trãi ông quan niệm đất nước là của nhân dân.
 + Cái lí mà Lí Thường Kiệt dựa vào đó lá sách trời, còn Nguyễn Trãi thuyết phục người khác từ truyền thống văn hoá và lịch sử.
- Sử dụng nhiều từ  ngữ chỉ tính chất hiển nhiên vốn có khi nêu rõ sự tồn tại của Đại Việt: “từ trước”, “đã lâu” ,“đã chia”, “cũng khác” đã làm tăng sức thuyết phục về độc lập chủ quyền của đất nước.
3. Đánh giá:
- Quan niệm về đất nước của Nguyễn Trãi sâu sắc và toàn diện.
- Nghệ thuật so sánh, liệt kê, giọng điệu hào hùng...
- Nhận thức về chủ quyền đất nước.
III. Kết luận:
- Khẳng định chủ quyền đất nước, giá trị tác phẩm, tài năng của tác giả.

Vấn đề 4: Cảm hứng nhân đạo trong đoạn trích Trao duyên (Truyện Kiều) và Độc tiểu thanh kí của Nguyễn Du.
                                                         Gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận: cảm hứng nhân đạo.
2. Thân bài:
a. Khái quát:
- Khái quát về xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Truyện Kiều, vị trí của đoạn trích Trao duyên
- Khái quát về xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Độc Tiểu Thanh kí
- Giải thích
- Nhân đạo là đạo lí hướng tới con người, vì con người, là tình thương giữa người với người.
- Nhân đạo là một trong hai cảm hứng lớn của văn học tạo nên giá trị của một tác phẩm văn chương chân chính.
- Biểu hiện của cảm hứng nhân đạo:
+Cảm thông với những số phận bất hạnh.
+Trân trọng và ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người.
+Phê phán, tố cáo những thế lực chà đạp lên quyền sống của con người.
+ Đồng tình với những ước mơ, khát vọng chính đáng của con người
b. Cụ thể:
* Đoạn trích Trao duyên:
- Nguyễn Du đã đồng cảm sâu sắc với bi kịch mở đầu trong cuộc đời người con gái tài sắc: Kiều đau khổ trước sự lựa chọn giữa tình – hiếu, và không còn cách nào khác phải hi sinh tình yêu cao đẹp trong sáng của mình với Kim Trọng ra đi. Trước đêm ra đi Kiều đã đau khổ trao duyên cho Thúy Vân. Điều này được thể hiện qua hành động, lời lẽ khi trao duyên, qua diễn biến tâm lí của Thúy Kiều khi trao duyên.
- Ngợi ca vẻ đẹp nhân phẩm của Thúy Kiều. Trước hết đó là sự hiếu thảo khi hi sinh tình yêu, hạnh phúc cá nhân để bán mình chuộc cha và em. Đồng thời, Thúy Kiều còn là một người thủy chung và giàu đức hi sinh trong tình yêu. Sau khi trao duyên cho em,  Thúy Kiều hướng về Kim Trọng, khóc, lạy người tình, nhận hết lỗi về mình và mong tình quân tha thứ cho sự bội bạc của mình.
- Tố cáo thế lực đã chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người mà cụ thể trong đoạn trích là thế lực đồng tiền.
* Đoạn trích Độc tiểu Thanh Kí:
b. Biểu hiện cảm hứng nhân đạo:
- Nguyễn Du đồng cảm với số phận của một người con gái 16 tuổi phải làm lẽ, phải chịu nhiều thiệt thòi. Đời Tiểu Thanh có hai nỗi oan gây xúc động lớn. Đó là người đẹp nhưng phải chết trẻ và cái tài bị vùi dập, huỷ hoại. Thành thử khi nói về Tiểu Thanh, Nguyễn Du không thể không nhắc tới hai điều này. Với ngòi bút nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du, ta thấy ở đây có nỗi đau khác thường và sự thương xót khác thường. Hai mặt biện chứng này giống như một nén hương để tác giả gọi hồn, chiêu tuyết cho Tiểu Thanh.
- Nguyễn Du luôn biết trân trọng vẻ đẹp tài hoa của con người mà cụ thể là vẻ đẹp ngoại hình và trí tuệ - tài thơ phú của Tiểu Thanh.
- Lên án thế lực chà đạp lên cuộc sống của con người: cụ thể là chế độ phong kiến đa thê.
c. Đánh giá:
- Đọc tác phẩm của Nguyễn Du, với cảm hứng nhân đạo sâu sắc ta như thấy được nỗi đau về thân phận con người như theo sát trong tâm hồn. Ông đau nỗi đau của con người tài hoa như Thúy Kiều, như Tiểu Thanh, những người tài hoa mà mệnh bạc. Ông hiểu thấu những bi kịch ấy bằng sự hiểu đời, hiểu tâm lí con người sâu sắc. Bằng trái tim nhân hậu, ông hiểu thấu bi kịch tinh thần của con người và cất lên tiếng nói khát khao được giải thoát. Nhưng trong xã hội phong kiến, những bất công trái ngang còn tồn tại bởi sự thống trị của đồng tiền, bởi chế độ đa thê...thì những oan khổ lưu li vẫn còn.
-Ngày nay, khi xã hội chúng ta đã có nhiều đổi thay, xu hướng hiện đại hóa đã làm tình người gần nhau hơn, sống đẹp hơn. Nhưng đâu đó vẫn còn có những con người bị trà đạp, bất hạnh.... chúng ta hãy thấu hiểu, cùng chia sẻ để tình người mãi cao đẹp hơn.( Học sinh đưa ra những bài học thiết thực).
3. Kết bài:
- Tìm hiểu thơ văn Nguyễn Du, ta thấy khâm phục trí tuệ tâm hồn của cha ông ta. Những áng thơ còn sống mãi trong lòng bởi cảm hứng nhân văn sâu sắc.

Vấn đề 5: Cảm hứng nhân đạo trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ( trích Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn)
Gợi ý:
1. Mở bài :
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm.
- Trích dẫn được ý kiến.
2.Thân bài :
a. Khái quát:
* Khái quát xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Chinh phụ ngâm và vị trí của đoạn trích
* Giải thích ý kiến
- Nhân đạo là đạo lí hướng tới con người, vì con người, là tình thương giữa người với người.
- Nhân đạo là một trong hai cảm hứng lớn của văn học tạo nên giá trị của một tác phẩm văn chương chân chính.
- Biểu hiện của cảm hứng nhân đạo:
+Cảm thông với những số phận bất hạnh.
+Trân trọng và ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người.
+Phê phán, tố cáo những thế lực chà đạp lên quyền sống của con người.
+ Đồng tình với những ước mơ, khát vọng chính đáng của con người
b.Cụ thể:
b1. Đoạn trích thể hiện sự đồng cảm của tác giả đối với số phận bất hạnh của người chinh phụ
- Chồng đi chiến trận, chinh phụ mỏi mòn trông ngóng, từ hi vọng, đến thất vọng, cuối cùng là tuyệt vọng.
- Buồn khổ, cô đơn, lo âu đến khắc khoải là những tâm trạng thường thấy ở chinh phụ (hình ảnh hoa đèn gợi sự liên tưởng đến tuổi xuân tàn lụi của chinh phụ).
- Tìm cách thoát ra khỏi cô đơn nhưng vô vọng (hành động đốt hương, soi gương, gảy đàn).
- Cảnh thiện nhiên có đôi có lứa (hoa – nguyệt) làm thức dậy khao khát về hạnh phúc lứa đôi ở người chinh phụ. Song chính cái thực tại nghiệt ngã đã khiến nàng trở nên bi kịch hơn bao giờ hết.
b2. Ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người chinh phụ
-Ngợi ca tình cảm thủy chung son sắt của chinh phụ dành cho chồng (phân tích).
- Trân trọng ý thức về tuổi xuân và khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ. Đặt trong bối cảnh lễ giáo phong kiến hà khắc, người phụ nữ lại chủ động bộc bạch những khao khát của bản thân về đời sống vợ chồng thì quả là táo bạo và đáng quý.
b3. Tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã chia lìa hạnh phúc của đôi trẻ, khiến người phụ nữ phải sống trong cô đơn, đau khổ
b4. Góp phần làm nên thành công của giá trị nhân đạo trong đoạn trích phải kể đến vai trò của yếu tố nghệ thuật (xem phần trên).
3. Kết bài :
- Đánh giá về thành công của đoạn trích cũng như toàn tác phẩm trong việc thể hiện sâu sắc cảm hứng nhân đạo.
- Cảm xúc của người viết về số phận người phụ nữ trong xã hội xưa.

                                                                                                            (Nhóm chuyên môn Ngữ Văn)
Chia sẻ bài viết ^^
Other post

All comments [ 0 ]


Your comments